- Phần 2: Cử Hành Mầu Nhiệm Kitô Giáo - Phần 3: Đời Sống Trong Đức Kitô - Phần 4: Kinh Nguyện Kitô Giáo - Phần 5: Hội Thánh tại Việt Nam PHẦN THỨ BA:
ĐỜI SỐNG TRONG ĐỨC KITÔ (368-583) MỤC THỨ NHẤT:
ƠN GỌI CỦA CON NGƯỜI: ĐỜI SỐNG TRONG CHÚA THÁNH THẦN CHƯƠNG MỘT BÀI 45 – CON NGƯỜI, HÌNH ẢNH THIÊN CHÚA “Anh em phải để Thánh Thần đổi mới tâm trí anh em, và phải mặc lấy con người mới, là con người đã được sáng tạo theo hình ảnh Thiên Chúa để thật sự sống công chính và thánh thiện”. (Ep 4,23-24). 368/ H. Phẩm giá con người bắt nguồn từ đâu? 369/ H. Phẩm giá con người đòi buộc người Kitô hữu phải sống thế nào? 370/ H. Nhờ đâu người Kitô hữu có thể sống đời sống mới? BÀI 46 – ƠN GỌI ĐƯỢC HẠNH PHÚC “Ai thiết tha và trung thành tuân giữ luật trọn hảo – luật mang lại tự do –, ai thi hành luật Chúa, chứ không nghe qua rồi bỏ, thì sẽ tìm được hạnh phúc trong mọi việc mình làm”. (Gc 1,25). 371/ H. Con người phải làm gì để đạt tới hạnh phúc đời đời? 372/ H. Các Mối Phúc trong Tin Mừng là những Mối Phúc nào? 373/ H. Vì sao các Mối Phúc quan trọng đối với người Kitô hữu? 374/ H. Các Mối Phúc liên hệ với khát vọng hạnh phúc của con người thế nào? 375/ H. Hạnh phúc đời đời là gì? BÀI 47 – TỰ DO CỦA CON NGƯỜI “Thưa anh em, anh em đã được gọi để hưởng tự do. Có điều là đừng lợi dụng tự do để sống theo tính xác thịt, nhưng hãy lấy đức mến mà phục vụ lẫn nhau”. (Gl 5,13). 376/ H. Tự do là gì? 377/ H. Khi nào con người có được tự do đích thực? 378/ H. Con người có thể lạm dụng tự do không? 379/ H. Vì sao con người phải chịu trách nhiệm về các việc mình làm? 380/ H. Có những trường hợp nào làm cho chúng ta được giảm bớt, hoặc không phải chịu trách nhiệm về các việc mình làm? 381/ H. Vì sao con người có quyền sử dụng tự do của mình? 382/ H. Tự do có vị trí nào trong kế hoạch cứu độ của Thiên Chúa? BÀI 48 – TRÁCH NHIỆM LUÂN LÝ “Các người chết được xét xử tùy theo việc họ đã làm, chiếu theo những gì đã được ghi chép trong sổ sách”. (Kh 20,12b). 383/ H. Chúng ta dựa vào đâu mà biết được một hành vi là tốt hay xấu, nặng hay nhẹ? 384/ H. Mục đích chúng ta nhắm tới ảnh hưởng đến việc chúng ta làm như thế nào? 385/ H. Các hoàn cảnh ảnh hưởng đến việc chúng ta làm như thế nào? 386/ H. Chúng ta không bao giờ được phép làm những việc nào? TÍNH LUÂN LÝ CỦA CÁC ĐAM MÊ 387/ H. Những việc chúng ta làm còn bị chi phối bởi điều gì nữa? 388/ H. Đam mê là gì? 389/ H. Có những đam mê căn bản nào? 390/ H. Các đam mê là tốt hay xấu? BÀI 49 – LƯƠNG TÂM “Dân ngoại là những người không có luật Môsê; nhưng mỗi khi họ theo lẽ tự nhiên mà làm những gì Luật dạy, thì họ là Luật cho chính mình, mặc dầu họ không có luật Môsê”. (Rm 2,14). 391/ H. Lương tâm là gì? 392/ H. Con người có phải lắng nghe tiếng nói của lương tâm không? 393/ H. Phẩm giá con người đòi chúng ta phải có một lương tâm thế nào? 394/ H. Thế nào là một lương tâm ngay thẳng và chân thật? 395/ H. Làm thế nào để huấn luyện lương tâm ngay thẳng và chân thật? 396/ H. Lương tâm ngay thẳng và chân thật phải theo những nguyên tắc căn bản nào? 397/ H. Có những nguyên nhân nào khiến lương tâm đưa ra những phán đoán sai lầm không? BÀI 50 – NHÂN ĐỨC “Thưa anh em, những gì là chân thật, cao quý, những gì là chính trực tinh tuyền, những gì là đáng mến và đem lại danh thơm tiếng tốt, những gì là đức hạnh, đáng khen, thì xin anh em hãy để ý”. (Pl 4,8). 398/ H. Nhân đức là gì? 399/ H. Có mấy thứ nhân đức? 400/ H. Nhân đức nhân bản là gì? 401/ H. Có mấy nhân đức nhân bản? 402/ H. Đức khôn ngoan là gì? 403/ H. Đức công bằng là gì? 404/ H. Đức can đảm là gì? 405/ H. Đức tiết độ là gì? 406/ H. Có kinh nguyện nào giúp chúng ta dễ nhớ để luyện tập các nhân đức không? 407/ H. Nhân đức đối thần là gì? 408/ H. Có mấy nhân đức đối thần? 409/ H. Đức tin là gì? 410/ H. Đức cậy là gì? 411/ H. Đức mến là gì? 412/ H. Ơn Chúa Thánh Thần là gì? 413/ H. Có mấy Ơn Chúa Thánh Thần? 414/ H. Hoa trái của Chúa Thánh Thần là gì? 415/ H. Có bao nhiêu hoa trái của Chúa Thánh Thần? BÀI 51 – TỘI LỖI “Nếu chúng ta nói là chúng ta không có tội, chúng ta tự lừa dối mình, và sự thật không ở trong chúng ta”. (1 Ga 1,8). 416/ H. Thiên Chúa thương xót tội nhân thế nào? 417/ H. Chúng ta phải làm gì để đón nhận lòng thương xót của Thiên Chúa? 418/ H. Tội là gì? 419/ H. Có mấy thứ tội? 420/ H. Tội trọng là gì? 421/ H. Tội trọng làm hại chúng ta thế nào? 422/ H. Tội nhẹ là gì? 423/ H. Tội nhẹ làm hại chúng ta thế nào? 424/ H. Tội sinh sôi nảy nở nơi chúng ta thế nào? 425/ H. Thói xấu là gì? 426/ H. Các thói xấu có liên hệ với những mối tội nào? 427/ H. Khi nào chúng ta có trách nhiệm đối với tội của người khác? 428/ H. Cơ cấu tội lỗi là gì? BÀI 52 – CÁ NHÂN VÀ XÃ HỘI “Đức Chúa phán với Cain: “Aben em ngươi đâu rồi?”... Từ dưới đất, tiếng máu của em ngươi đang kêu lên Ta!” (St 4,9-10). 429/ H. Vì sao con người có tính xã hội? 430/ H. Con người phải sống trong xã hội thế nào? 431/ H. Xã hội phải có trách nhiệm đối với cá nhân thế nào? 432/ H. Nguyên tắc bổ trợ là gì? 433/ H. Cuộc sống xã hội còn đòi buộc những gì? BÀI 53 – THAM GIA VÀO ĐỜI SỐNG XÃ HỘI “Tôi luôn tỏ cho anh em thấy rằng phải giúp đỡ những người đau yếu bằng cách làm lụng vất vả như thế, và phải nhớ lại lời Chúa Giêsu đã dạy: cho thì có phúc hơn là nhận”. (Cv 20,35). 434/ H. Đâu là nền tảng của quyền bính trong xã hội? 435/ H. Khi nào quyền bính được hành xử hợp pháp? 436/ H. Công ích là gì? 437/ H. Công ích bao gồm những điều gì? 438/ H. Công ích được thực hiện đầy đủ nhất ở đâu? 439/ H. Ai phải phải tham gia vào việc thực hiện công ích? 440/ H. Chúng ta phải tham gia xây dựng công ích bằng cách nào? BÀI 54 – CÔNG BẰNG XÃ HỘI “Khi cày, thợ cày phải mong được chia phần; và khi đạp lúa, kẻ đạp lúa phải mong được chia phần”. (1 Cr 9,10b). 441/ H. Công bằng xã hội là gì? 442/ H. Khi nào xã hội bảo đảm được công bằng xã hội? 443/ H. Đâu là nền tảng của sự bình đẳng giữa người với người? 444/ H. Có những bất bình đẳng nào giữa người với người? 445/ H. Mọi người phải liên đới và chia sẻ với nhau thế nào? CHƯƠNG BA BÀI 55 – LUẬT LUÂN LÝ “Ta sẽ ghi vào lòng dạ chúng, sẽ khắc vào tâm khảm chúng Lề Luật của Ta. Ta sẽ là Thiên Chúa của chúng, còn chúng sẽ là dân của Ta” (Gr 31,33b). 446/ H. Luật luân lý là gì? 447/ H. Luật luân lý gồm những luật nào? 448/ H. Luật tự nhiên là luật nào? 449/ H. Luật tự nhiên có những đặc tính nào? 450/ H. Con người có nhận thức luật tự nhiên cách trực tiếp và rõ ràng không? 451/ H. Luật cũ hay luật Cựu ước là gì? 452/ H. Luật cũ có tương quan với luật tự nhiên thế nào? 453/ H. Luật cũ có vị trí nào trong kế hoạch cứu độ? 454/ H. Luật mới hay Luật Tin Mừng là gì? BÀI 56 – ÂN SỦNG VÀ CÔNG CHÍNH HÓA “Không có Thầy, anh em chẳng làm gì được”. (Ga 15,5b). 455/ H. Công chính hóa là gì? 456/ H. Ơn công chính hóa là gì? 457/ H. Ngoài ơn công chính hóa còn có ơn nào khác nữa không? 458/ H. Ơn Chúa có làm cho con người mất tự do không? 459/ H. Công phúc là gì? 460/ H. Vì sao chúng ta có thể lập công đối với Thiên Chúa? 461/ H. Chúng ta có thể lập công để lãnh nhận những ân phúc nào? 462/ H. Những ai được mời gọi đạt tới sự thánh thiện Kitô giáo? BÀI 57 – HỘI THÁNH LÀ MẸ VÀ LÀ THẦY “Vậy anh em hãy đi và làm cho muôn dân trở thành môn đệ, làm phép rửa cho họ nhân danh Cha và Con và Thánh Thần, dạy bảo họ tuân giữ mọi điều Thầy đã truyền cho anh em. Và đây, Thầy ở cùng anh em mọi ngày cho đến tận thế”. (Mt 28,19-20). 463/ H. Vì sao gọi Hội Thánh là Mẹ và là Thầy? 464/ H. Hội Thánh nuôi dưỡng đời sống luân lý của chúng ta thế nào? 465/ H. Vì sao Hội Thánh có quyền can thiệp vào lãnh vực luân lý? 466/ H. Hội Thánh có mấy điều răn? 467/ H. Các điều răn của Hội Thánh có mục đích gì? 468/ H. Nhờ đời sống luân lý, người Kitô hữu góp phần loan báo Tin Mừng thế nào? MỤC THỨ HAI:
MƯỜI ĐIỀU RĂN BÀI 58 – MƯỜI ĐIỀU RĂN “Hãy tuân giữ các huấn lệnh của Đức Chúa, Thiên Chúa của con, mà đi theo đường lối của Người, là giữ các giới răn, mệnh lệnh, luật pháp, và chỉ thị của Người, như đã ghi trong Luật Môsê. Như thế con sẽ thành công trong mọi việc con làm và trong mọi hướng con đi”. (1 V 2,3). 469/ H. Chúa Giêsu dạy chúng ta phải làm gì để được sự sống đời đời? 470/ H. Chúa Giêsu giải thích Lề Luật thế nào? 471/ H. “Mười Điều Răn” là gì? 472/ H. Mười Điều Răn Chúa dạy là những điều nào? 473/ H. Mười Điều Răn có liên hệ với Giao ước thế nào? 474/ H. Hội Thánh dành cho Mười Điều Răn tầm quan trọng nào? 475/ H. Vì sao mọi người phải tuân giữ Mười Điều Răn? 476/ H. Vì sao chúng ta có thể tuân giữ Mười Điều Răn? CHƯƠNG MỘT BÀI 59 – ĐIỀU RĂN THỨ NHẤT: TA LÀ ĐỨC CHÚA, THIÊN CHÚA CỦA NGƯƠI, NGƯƠI KHÔNG ĐƯỢC CÓ THẦN NÀO KHÁC. “Đức Giêsu đáp: Ngươi phải yêu mến Đức Chúa, Thiên Chúa của ngươi, hết lòng, hết linh hồn, và hết trí khôn ngươi” (Mt 22,37). 477/ H. Điều răn thứ nhất dạy chúng ta sự gì? 478/ H. Chúng ta phải làm gì để thờ phượng Thiên Chúa? 479/ H. Chúng ta phải tin kính Thiên Chúa thế nào? 480/ H. Chúng ta phải làm gì để lớn lên trong đức tin? 481/ H. Có những tội nào nghịch lại đức tin? 482/ H. Hội Thánh Công Giáo có ngăn cấm việc thờ cúng tổ tiên không? 483/ H. Chúng ta phải trông cậy Thiên Chúa thế nào? 484/ H. Có những tội nào phạm đến đức cậy? 485/ H. Chúng ta phải yêu mến Thiên Chúa thế nào? 486/ H. Chúng ta phải làm gì để yêu mến Thiên Chúa? 487/ H. Việc nào tôn thờ Thiên Chúa hoàn hảo nhất? 488/ H. Có những tội nào nghịch lại đức mến? 489/ H. Vì sao con người có quyền thờ phượng Thiên Chúa trong chân lý và tự do? 490/ H. Có những tội nào nghịch lại điều răn thứ nhất? 491/ H. Vì sao chúng ta có thể tôn kính ảnh tượng? BÀI 60 – ĐIỀU RĂN THỨ HAI: NGƯƠI KHÔNG ĐƯỢC KÊU TÊN THIÊN CHÚA CÁCH BẤT XỨNG “Ngươi không được dùng danh Đức Chúa, Thiên Chúa của ngươi, một cách bất xứng, vì Đức Chúa không dung tha kẻ dùng danh Người một cách bất xứng”. (Xh 20,7). 492/ H. Điều răn thứ hai dạy chúng ta sự gì? 493/ H. Chúng ta phải tôn kính Danh Chúa thế nào? 494/ H. Có những tội nào nghịch lại điều răn thứ hai? 495/ H. Vì sao chúng ta không được thề gian? 496/ H. Vì sao chúng ta không được bội thề? BÀI 61: ĐIỀU RĂN THỨ BA: NGƯƠI PHẢI THÁNH HÓA NGÀY CỦA ĐỨC CHÚA “Ngươi hãy nhớ ngày sabát, mà coi đó là ngày thánh. Trong sáu ngày, ngươi sẽ lao động và làm mọi công việc của ngươi. Còn ngày thứ bảy là ngày sabát kính Đức Chúa, Thiên Chúa của ngươi”. (Xh 20,8-10a). 497/ H. Điều răn thứ ba dạy chúng ta sự gì? 498/ H. Chúa Nhật nghĩa là gì? 499/ H. Chúng ta phải làm gì để thánh hóa Chúa Nhật và các ngày lễ buộc? 500/ H. Vì sao chúng ta phải kiêng việc xác hay tránh lao động vào Chúa Nhật và các ngày lễ buộc? 501/ H. Khi nào chúng ta được miễn chuẩn kiêng việc xác hay được lao động vào Chúa Nhật và các ngày lễ buộc? 502/ H. Chúng ta phải tham dự Thánh lễ Chúa Nhật thế nào cho đúng luật Hội Thánh? 503/ H. Chúng ta nên làm gì khi có lý do chính đáng mà không thể tham dự Thánh lễ Chúa Nhật? 504/ H. Vì sao người Kitô hữu phải làm cho luật dân sự công nhận Chúa Nhật là ngày lễ nghỉ? CHƯƠNG HAI BÀI 62 – ĐIỀU RĂN THỨ BỐN: NGƯƠI HÃY THẢO KÍNH CHA MẸ 505/ H. Điều răn thứ bốn dạy chúng ta sự gì? 506/ H. Gia đình là gì trong kế hoạch của Thiên Chúa? 507/ H. Gia đình có vai trò nào trong xã hội? 508/ H. Xã hội có trách nhiệm gì đối với gia đình? 509/ H. Con cái có những bổn phận nào đối với cha mẹ? 510/ H. Cha mẹ có những bổn phận nào đối với con cái? 511/ H. Cha mẹ giáo dục đức tin cho con cái bằng cách nào? 512/ H. Vì sao các mối liên hệ trong gia đình không có giá trị tuyệt đối? 513/ H. Quyền bính phải được thực thi thế nào trong xã hội? 514/ H. Người công dân có những bổn phận nào đối với quyền bính dân sự? 515/ H. Khi nào người công dân không phải vâng phục những quy định của chính quyền dân sự? BÀI 63 ĐIỀU RĂN THỨ NĂM: NGƯƠI KHÔNG ĐƯỢC GIẾT NGƯỜI “Ngươi không được giết người” (Xh 20,13). 516/ H. Điều răn thứ năm dạy chúng ta sự gì? 517/ H. Có những trường hợp nào xâm phạm đến sự sống người khác mà không mắc tội? 518/ H. Hình phạt được chính quyền đề ra có những mục đích nào? 519/ H. Chính quyền có thể đưa ra những hình phạt nào? 520/ H. Có những tội nào nghịch lại điều răn thứ năm? 521/ H. Khi gần kề cái chết, bệnh nhân có được phép ngưng chữa trị không? 522/ H. Vì sao xã hội có trách nhiệm bảo vệ thai nhi? BÀI 64 – TÔN TRỌNG PHẨM GIÁ CON NGƯỜI “Chúa cho con người chẳng thua kém thần linh là mấy, ban vinh quang danh dự làm mũ triều thiên, cho làm chủ công trình tay 523/ H. Chúng ta phải làm gì để tôn trọng sự sống siêu nhiên của con người? 524/ H. Chúng ta phải làm gì để tôn trọng sự sống tự nhiên của con người? 525/ H. Có được phép thí nghiệm khoa học, y khoa hay tâm lý trên con người không? 526/ H. Có được phép hiến tặng hoặc ghép các bộ phận hay không? 527/ H. Những việc nào không tôn trọng sự toàn vẹn thể lý của con người? 528/ H. Chúng ta phải chăm sóc những người hấp hối như thế nào? 529/ H. Chúng ta phải đối xử với thân xác người chết thế nào? 530/ H. Thiên Chúa đòi chúng ta phải làm những gì để xây dựng hòa bình? 531/ H. Khi nào được phép sử dụng sức mạnh quân sự? 532/ H. Trong trường hợp chiến tranh, luật luân lý đòi buộc điều gì? 533/ H. Chúng ta phải làm những gì để tránh chiến tranh? BÀI 65 – ĐIỀU RĂN THỨ SÁU: NGƯƠI KHÔNG ĐƯỢC NGOẠI TÌNH “Thân xác con người không phải để gian dâm, mà để phụng sự Chúa, vì Chúa làm chủ thân xác” (1 Cr 6,13b). 534/ H. Con người có bổn phận gì đối với giới tính của mình? 535/ H. Điều răn thứ sáu dạy chúng ta sự gì? 536/ H. Đức khiết tịnh là gì? 537/ H. Đức khiết tịnh đem lại cho chúng ta điều gì? 538/ H. Đức khiết tịnh đòi hỏi những gì? 539/ H. Chúng ta sống khiết tịnh nhờ những phương thế nào? 540/ H. Người Kitô hữu sống khiết tịnh theo những bậc sống nào? 541/ H. Có những tội nào nghịch lại đức khiết tịnh? 542/ H. Vì sao điều răn thứ sáu chỉ nói “Ngươi không được ngoại tình”, lại ngăn cấm tất cả các tội nghịch lại đức khiết tịnh? 543/ H. Chính quyền có trách nhiệm gì trong việc giúp mọi người sống khiết tịnh? 544/ H. Tình yêu vợ chồng được thánh hóa bởi Bí tích Hôn Phối đem lại những thiện hảo nào? 545/ H. Hành vi vợ chồng có ý nghĩa gì? 546/ H. Khi nào việc điều hòa sinh sản phù hợp với luân lý? 547/ H. Những phương pháp điều hòa sinh sản nào không phù hợp với luân lý? 548/ H. Vì sao thụ tinh và thụ thai nhân tạo không hợp với luân lý? 549/ H. Con cái phải được nhìn nhận thế nào? 550/ H. Vợ chồng có thể làm gì nếu không có con? 551/ H. Những tội nào phạm đến phẩm giá của hôn nhân? BÀI 66 – ĐIỀU RĂN THỨ BẢY: NGƯƠI KHÔNG ĐƯỢC TRỘM CẮP “Anh em nợ ai cái gì, thì hãy trả cho người ta cái đó” (Rm 13,7). 552/ H. Điều răn thứ bảy dạy chúng ta sự gì? 553/ H. Điều răn thứ bảy đòi buộc những gì? 554/ H. Con người phải có thái độ nào đối với các động vật? 555/ H. Điều răn thứ bảy cấm những điều gì? 556/ H. Điều răn thứ bảy có vai trò nào trong Học thuyết xã hội của Hội Thánh? 557/ H. Hội Thánh trình bày những gì trong Học thuyết xã hội? 558/ H. Khi nào Hội Thánh can thiệp vào lãnh vực xã hội? 559/ H. Đời sống kinh tế và xã hội phải được thực hiện thế nào? 560/ H. Điều gì nghịch lại Học thuyết xã hội của Hội Thánh? 561/ H. Lao động có ý nghĩa gì đối với con người? 562/ H. Người lao động được hưởng những quyền nào? 563/ H. Nhà nước có trách nhiệm gì về vấn đề lao động? 564/ H. Những người lãnh đạo xí nghiệp phải có trách nhiệm gì về vấn đề lao động? 565/ H. Các công nhân có trách nhiệm gì? 566/ H. Các quốc gia và các tổ chức phải làm gì để thực hiện sự công bằng và tình liên đới? 567/ H. Các Kitô hữu giáo dân tham gia vào đời sống chính trị và xã hội thế nào? 568/ H. Đâu là nền tảng của tình yêu đối với người nghèo? BÀI 67 ĐIỀU RĂN THỨ TÁM: NGƯƠI KHÔNG ĐƯỢC LÀM CHỨNG GIAN “Hễ ‘có’ thì phải nói ‘có’, ‘không’ thì phải nói ‘không’. Thêm thắc điều gì là do ác quỷ” (Mt 5,37). 569/ H. Điều răn thứ tám dạy chúng ta sự gì? 570/ H. Vì sao chúng ta phải sống thành thật? 571/ H. Người Kitô hữu phải làm chứng cho chân lý Tin Mừng thế nào? 572/ H. Có những tội nào nghịch lại điều răn thứ tám? 573/ H. Điều răn thứ tám đòi buộc những gì? 574/ H. Chúng ta phải sử dụng những phương tiện truyền thông xã hội thế nào? 575/ H. Khi nào mỹ thuật thánh phục vụ Chân Thiện Mỹ? BÀI 68 – ĐIỀU RĂN THỨ CHÍN: NGƯƠI KHÔNG ĐƯỢC HAM MUỐN VỢ NGƯỜI TA “Còn Thầy, Thầy bảo cho anh em biết: ai nhìn người phụ nữ mà thèm muốn, thì trong lòng đã ngoại tình với người ấy rồi” (Mt 5,28). 576/ H. Điều răn thứ chín dạy chúng ta sự gì? 577/ H. Điều răn thứ chín cấm chúng ta điều gì? 578/ H. Phải làm gì để đạt tới sự trong sạch của tâm hồn? 579/ H. Sự trong sạch còn đòi buộc những điều nào khác nữa không? 580/ H. Chúng ta phải làm gì khi có những hình ảnh, tư tưởng dâm ô trong tâm trí? BÀI 69 – ĐIỀU RĂN THỨ MƯỜI: NGƯƠI KHÔNG ĐƯỢC HAM MUỐN TÀI SẢN CỦA NGƯỜI TA “Ngươi không được ham muốn nhà người ta, ngươi không được ham muốn vợ người ta, tôi tớ nam nữ, con bò con lừa, hay bất cứ vật gì của người ta” (Xh 20,17). 581/ H. Điều răn thứ mười dạy chúng ta sự gì? 582/ H. Chúa Giêsu đòi buộc chúng ta điều gì khi dạy tinh thần khó nghèo? 583/ H. Khao khát lớn nhất của con người là gì? HẾT PHẦN THỨ BA Bản Hỏi Thưa
Giáo Lý Hội Thánh Công Giáo670 câu Hỏi-Thưa
PHẦN III
Đời Sống Trong Đức Kitô
PHẨM GIÁ CON NGƯỜI
T. Phẩm giá bắt nguồn từ việc con người được dựng nên giống hình ảnh Thiên Chúa, được ban cho linh hồn thiêng liêng bất tử, có lý trí và ý chí tự do, nên con người luôn hướng về Thiên Chúa và được mời gọi hưởng phúc đời đời. [358]
T. Phẩm giá con người đòi buộc người Kitô hữu phải ăn ở xứng đáng với Tin Mừng của Đức Kitô (x. Pl 1,27) nghĩa là sống đời sống mới. [GLHTCG 1700. 1706. 1709]
T. Người Kitô hữu có thể sống đời sống mới nhờ ân sủng của Đức Kitô và của Chúa Thánh Thần mà họ đã lãnh nhận từ việc tuyên xưng đức tin và các bí tích. [357]
T. Con người phải sống các Mối Phúc trong Tin Mừng và sống theo lương tâm ngay thẳng, nhờ ân sủng của Đức Kitô. [359]
T. Các Mối Phúc trong Tin Mừng là những Mối Phúc này:
- Phúc thay ai có tâm hồn nghèo khó, vì Nước Trời là của họ;
- Phúc thay ai hiền lành, vì họ sẽ được Đất Hứa làm gia nghiệp;
- Phúc thay ai sầu khổ, vì họ sẽ được ủi an;
- Phúc thay ai khát khao nên người công chính, vì họ sẽ được thỏa
lòng;
- Phúc thay ai xót thương người, vì họ sẽ được xót thương;
- Phúc thay ai có tâm hồn trong sạch, vì họ sẽ được nhìn thấy
Thiên Chúa;
- Phúc thay ai xây dựng hòa bình, vì họ sẽ được gọi là con Thiên
Chúa;
- Phúc thay ai bị bách hại vì sống công chính, vì Nước Trời là của
họ (Mt 5,3-12).
T. Vì các Mối Phúc phác họa dung mạo của Chúa Giêsu, diễn tả ơn gọi của người Kitô hữu, minh họa những hành động và thái độ của đời sống Kitô hữu và chỉ cho người Kitô hữu con đường đạt tới hạnh phúc đời đời. [360]
T. Các Mối Phúc đáp lại khát vọng hạnh phúc mà Thiên Chúa đã đặt trong lòng con người, để lôi kéo họ về với Chúa, vì chỉ một mình Ngài mới lấp đầy khát vọng ấy mà thôi. [361]
T. Hạnh phúc đời đời là được chiêm ngưỡng Thiên Chúa trong đời sống vĩnh cửu, được thông phần trọn vẹn bản tính của Ngài (x. 2 Pr 1,4), được tham dự vinh quang của Đức Kitô và được chung hưởng niềm vui của Ba Ngôi Thiên Chúa. [362]
T. Tự do là khả năng Thiên Chúa ban cho con người, để họ có thể cân nhắc, chọn lựa, quyết định và chịu trách nhiệm về các hành vi của mình. [363]
T. Con người có được tự do đích thực khi biết sử dụng tự do để làm điều thiện. Tự do ấy đạt tới mức hoàn hảo khi quy hướng về Thiên Chúa là Sự Thiện tuyệt đối. [363]
T. Con người có thể lạm dụng tự do, khi chọn lựa điều xấu và nô lệ cho tội lỗi. [363]
T. Vì con người có tự do, nên phải chịu trách nhiệm về các việc mình làm, tùy theo mức độ hiểu biết và ước muốn của mình. [364]
T. Có bốn trường hợp này:
- Một là do không biết;
- Hai là bị ép buộc;
- Ba là do sợ hãi;
- Bốn là do thói quen. [364]
T. Vì tự do gắn liền với phẩm giá, nên con người có quyền sử dụng tự do của mình. [365]
T. Tự do có một vị trí quan trọng trong kế hoạch cứu độ của Thiên Chúa, vì “chính để chúng ta được tự do mà Đức Kitô đã giải thoát chúng ta” (Gl 5,1). [366]
T. Chúng ta dựa vào ba điểm này:
- Một là điều chúng ta chọn tốt hay xấu;
- Hai là mục đích chúng ta nhắm tốt hay xấu;
- Ba là hoàn cảnh làm cho hành vi thành tốt hay xấu, nặng hay nhẹ hơn. [367]
T. Mục đích xấu mà chúng ta nhắm tới khiến việc tốt chúng ta làm trở thành xấu, còn mục đích dù tốt đến đâu cũng không làm cho việc xấu trở thành tốt được, vì mục đích không thể biện minh cho phương tiện. [368]
T. Các hoàn cảnh có thể giảm thiểu hay gia tăng trách nhiệm của chúng ta, nhưng không bao giờ làm cho việc xấu trở thành tốt được. [368]
T. Chúng ta không bao giờ được phép làm những việc tự nó là xấu nghiêm trọng như lộng ngôn, thề gian, giết người, ngoại tình…. [369]
T. Những việc chúng ta làm còn bị chi phối bởi các đam mê. [370]
T. Đam mê là cảm xúc, là chuyển biến hay rung động của sự nhạy cảm, thúc đẩy con người hành động hay không hành động theo điều họ cảm nhận là tốt hay xấu. [370]
T. Có những đam mê căn bản là yêu và ghét, ước muốn và sợ hãi, vui, buồn và phẫn nộ. [370]
T. Các đam mê không tốt cũng không xấu. Chúng được xem là tốt hay xấu, khi được dùng làm điều tốt hay điều xấu. Chúng có thể được thăng hoa thành các nhân đức hay thoái hóa thành các thói hư tật xấu. [371]
T. Lương tâm là luật tự nhiên mà Thiên Chúa đã đặt sẵn trong lòng con người, để soi dẫn họ làm lành lánh dữ. [372]
T. Con người phải lắng nghe và làm theo tiếng nói của lương tâm. [372]
T. Phẩm giá con người đòi chúng ta phải có một lương tâm ngay thẳng và chân thật. [373]
T. Lương tâm ngay thẳng và chân thật là lương tâm phù hợp với những gì là đúng và tốt theo lý trí và Lề Luật của Thiên Chúa. [373]
T. Phải huấn luyện lương tâm qua việc thấm nhuần Lời Chúa và các giáo huấn của Hội Thánh, qua việc cầu nguyện, xét mình và nghe theo lời khuyên của những người đạo đức khôn ngoan. [374]
T. Lương tâm ngay thẳng và chân thật phải theo những nguyên tắc căn bản này:
- Một là không bao giờ được làm điều xấu để đạt tới điều tốt;
- Hai là làm cho người khác những gì mình muốn người khác làm cho mình (x. Mt 7,12);
- Ba là tôn trọng tha nhân và lương tâm của họ. [375]
T. Có ba nguyên nhân này:
- Một là do không chịu học hỏi, khiến lương tâm thiếu hiểu biết;
- Hai là do thói quen phạm tội, khiến lương tâm dần dần trở nên mù quáng;
- Ba là do những hoàn cảnh bên ngoài tác động đến lương tâm. [376]
T. Nhân đức là một xu hướng thường xuyên và bền vững để làm điều thiện. [377]
T. Có hai thứ nhân đức:
- Một là nhân đức nhân bản;
- Hai là nhân đức đối thần. [377]
T. Nhân đức nhân bản là nhân đức giúp con người điều chỉnh các hành vi, điều tiết các đam mê, hướng dẫn nếp sống của mình cho phù hợp với lý trí và đức tin. [378]
T. Có nhiều nhân đức nhân bản, trong đó có bốn nhân đức chính là khôn ngoan, công bằng, can đảm và tiết độ. [379]
T. Đức khôn ngoan là nhân đức giúp chúng ta nhận ra việc tốt cần làm và biết dùng những phương tiện chính đáng để làm việc tốt ấy. [380]
T. Đức công bằng là nhân đức giúp chúng ta trả cho Thiên Chúa những gì thuộc về Ngài và trả cho người khác những gì thuộc về họ. [381]
T. Đức can đảm là nhân đức giúp chúng ta kiên trì và quyết tâm theo đuổi điều thiện, dù gặp nhiều khó khăn hay thử thách. [382]
T. Đức tiết độ là nhân đức giúp chúng ta kiềm chế sức lôi cuốn của những thú vui, làm chủ bản năng và sử dụng chừng mực những của cải đời này. [383]
T. Có kinh nguyện “Cải tội bảy mối có bảy đức”:
- Thứ nhất: khiêm nhường chớ kiêu ngạo;
- Thứ hai: rộng rãi chớ hà tiện;
- Thứ ba: giữ mình sạch sẽ chớ mê dâm dục;
- Thứ bốn: hay nhịn chớ hờn giận;
- Thứ năm: kiêng bớt chớ mê ăn uống;
- Thứ sáu: yêu người chớ ghen ghét;
- Thứ bảy: siêng năng việc Đức Chúa Trời chớ làm biếng. [GLHTCG 1866]
T. Nhân đức đối thần là nhân đức siêu nhiên mà Thiên Chúa ban cho người Kitô hữu, để giúp họ trực tiếp đến với Thiên Chúa, hành động như con cái Thiên Chúa và đáng hưởng sự sống đời đời. [384]
T. Có ba nhân đức đối thần là đức tin, đức cậy và đức mến. [385]
T. Đức tin là ơn Thiên Chúa ban, giúp chúng ta tin vào Thiên Chúa và tất cả những gì Ngài đã mạc khải và Hội Thánh truyền dạy, vì Thiên Chúa chính là Chân lý. [386]
T. Đức cậy là ơn Thiên Chúa ban, giúp chúng ta dựa vào sức mạnh của Chúa Thánh Thần, mà vững lòng mong đợi hạnh phúc Nước Trời. [387]
T. Đức mến là ơn Thiên Chúa ban, giúp chúng ta kính mến Thiên Chúa trên hết mọi sự, và vì Chúa, mà yêu thương mọi người. [388]
T. Ơn Chúa Thánh Thần là những xu hướng thường xuyên, giúp chúng ta dễ dàng tuân theo sự hướng dẫn của Thiên Chúa. [389]
T. Có bảy ơn Chúa Thánh Thần:
- Một là ơn khôn ngoan;
- Hai là ơn hiểu biết;
- Ba là ơn thông minh;
- Bốn là ơn biết lo liệu;
- Năm là ơn sức mạnh;
- Sáu là ơn đạo đức;
- Bảy là ơn kính sợ Thiên Chúa. [389]
T. Hoa trái của Chúa Thánh Thần là những điều tốt lành mà chúng ta có được nhờ ơn Chúa Thánh Thần. [390]
T. Theo truyền thống của Hội Thánh, có mười hai hoa trái của Chúa Thánh Thần, là bác ái, hoan lạc và bình an; kiên nhẫn, quảng đại và nhân từ; từ tâm, khoan dung và trung tín; khiêm nhu, tiết độ và khiết tịnh. (x. Gl 5,22-23). [390]
T. Thiên Chúa ban cho các tội nhân Lời Chúa và Thánh Thần, giúp họ nhận ra tội lỗi của mình, đồng thời ban cho họ lương tâm ngay thẳng và niềm hy vọng vào ơn tha thứ của Ngài. [391]
T. Chúng ta phải nhìn nhận và thống hối tội lỗi của mình để đón nhận lòng thương xót của Thiên Chúa. [391]
T. Tội là lời nói, việc làm hoặc ước muốn trái với luật Chúa dạy, là xúc phạm đến Chúa, làm hại chính mình và người khác. [392]
T. Có hai thứ tội: một là tội trọng, hai là tội nhẹ. [394]
T. Tội trọng là cố tình phạm Luật Thiên Chúa trong những điều quan trọng mà chúng ta đã kịp suy. [395]
T. Tội trọng làm mất tình nghĩa giữa chúng ta với Thiên Chúa và nếu không hoán cải, chúng ta phải xa cách Ngài đời đời. [395]
T. Tội nhẹ là phạm một điều luật nhẹ hoặc một điều quan trọng, nhưng chưa kịp suy biết hay chưa hoàn toàn ưng theo. [396]
T. Tội nhẹ không làm mất tình nghĩa giữa chúng ta với Thiên Chúa, nhưng làm cho chúng ta giảm bớt lòng yêu mến Chúa, dễ hướng chiều về điều xấu và dễ phạm tội trọng hơn. [396]
T. Tội tạo nên xu hướng về tội và sinh ra thói xấu, nếu chúng ta lặp đi lặp lại một hành vi xấu. [397]
T. Thói xấu là thói quen lệch lạc làm mờ tối lương tâm và hướng chiều về điều xấu. [398]
T. Các thói xấu có liên hệ với bảy mối tội đầu:
- Một là kiêu ngạo;
- Hai là hà tiện;
- Ba là dâm ô;
- Bốn là hờn giận;
- Năm là mê ăn uống;
- Sáu là ghen ghét;
- Bảy là lười biếng. [398]
T. Chúng ta có trách nhiệm đối với tội của người khác, khi cộng tác vào các tội ấy bằng những cách này:
- Một là tham gia cách trực tiếp và tự nguyện;
- Hai là ra lệnh, xúi giục hoặc tán thành;
- Ba là không tố cáo hoặc ngăn cản khi có bổn phận phải can ngăn;
- Bốn là bao che cho những người làm điều xấu. [399; GLHTCG 1868]
T. Cơ cấu tội lỗi là những hoàn cảnh xã hội hay những tổ chức nghịch lại với Luật Thiên Chúa, là biểu lộ và là hậu quả của tội cá nhân. [400]
CỘNG ĐỒNG NHÂN LOẠI
T. Con người có tính xã hội vì được dựng nên giống hình ảnh Thiên Chúa, Đấng không phải một ngôi đơn độc, nhưng là Ba Ngôi hiệp thông và chia sẻ với nhau. [401]
T. Con người phải sống liên đới với mọi người trong xã hội, gặp gỡ, đối thoại và phục vụ lẫn nhau. [401]
T. Xã hội phải tôn trọng cá nhân và tuân thủ “nguyên tắc bổ trợ”, để cá nhân có thể phát triển cách tự do. Các cơ chế xã hội phải có mục đích phục vụ và phát triển con người toàn diện. [402]
T. Nguyên tắc bổ trợ là tổ chức cấp trên phải tôn trọng quyền hạn và phận vụ của tổ chức cấp dưới, đồng thời nâng đỡ và trợ giúp cấp dưới trong những trường hợp cần thiết, nhằm phục vụ công ích. [403]
T. Cuộc sống xã hội còn đòi buộc con người tôn trọng sự công bằng và bậc thang đúng đắn của các giá trị. [404]
T. Quyền bính trong xã hội đặt nền tảng trên bản tính con người, vì phù hợp với trật tự được Thiên Chúa thiết lập. [405]
T. Quyền bính chỉ được hành xử hợp pháp, khi mưu cầu công ích và sử dụng các phương tiện mà luân lý cho phép để đạt tới mục đích ấy. [406]
T. Công ích là toàn thể những điều kiện của đời sống xã hội, giúp tập thể và cá nhân đạt tới sự hoàn hảo của mình. [407]
T. Công ích bao gồm những điều này:
- Một là tôn trọng và phát huy các quyền lợi căn bản của con người;
- Hai là phát triển lợi ích tinh thần cũng như vật chất của con người và xã hội;
- Ba là xây dựng hòa bình và an ninh cho tất cả mọi người. [408]
T. Công ích được thực hiện đầy đủ nhất trong các cộng đồng chính trị biết bảo vệ và cổ võ thiện ích của xã hội dân sự, của các công dân và các tổ chức trung gian, mà không quên thiện ích chung của gia đình nhân loại. [409]
T. Mỗi người phải tích cực tham gia và cổ võ việc thực hiện công ích, theo địa vị và vai trò của mình. [410]
T. Chúng ta phải tham gia xây dựng công ích bằng cách này:
- Một là tôn trọng các luật công bằng;
- Hai là chu toàn các trách nhiệm cá nhân trong xã hội;
- Ba là tham gia vào đời sống cộng đồng. [410]
T. Công bằng xã hội là những điều kiện thuận lợi, giúp cho cá nhân cũng như tập thể đạt được những gì thuộc quyền lợi của họ. [411]
T. Xã hội bảo đảm được công bằng xã hội khi biết tôn trọng phẩm giá và những quyền lợi căn bản của con người. [411]
T. Sự bình đẳng giữa người với người đặt nền tảng trên phẩm giá và những quyền lợi căn bản của con người. [412]
T. Có những bất bình đẳng này:
- Một là bất bình đẳng về kinh tế và xã hội mâu thuẫn với Tin Mừng và đối nghịch với công bằng, phẩm giá con người và hòa bình mà chúng ta phải xóa bỏ;
- Hai là bất bình đẳng do ý muốn của Thiên Chúa, đó là những khác biệt giữa người với người, mà chúng ta được mời gọi liên đới và chia sẻ với nhau. [413]
T. Mọi người phải liên đới và chia sẻ với nhau qua việc phân phối hợp lý của cải, trả lương một cách công bằng, dấn thân cho một trật tự xã hội công bằng hơn và chia sẻ cho nhau hồng ân đức tin. [414]
ƠN CỨU ĐỘ CỦA THIÊN CHÚA: LỀ LUẬT VÀ ÂN SỦNG
T. Luật luân lý là lời dạy của Thiên Chúa, chỉ cho con người những con đường và quy luật sống, dẫn đến hạnh phúc Thiên Chúa hứa ban, và ngăn cấm những nẻo đường đưa con người xa lìa Thiên Chúa. [415]
T. Luật luân lý gồm luật tự nhiên, luật cũ và luật mới. [416. 418. 420]
T. Luật tự nhiên là luật được Thiên Chúa khắc ghi trong tâm hồn con người, ở mọi nơi và mọi thời, để giúp họ phân biệt điều tốt và điều xấu. [416]
T. Luật tự nhiên có tính phổ quát và bất biến, đặt nền tảng cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ căn bản của con người, cũng như của cộng đồng nhân loại và của luật dân sự. [416]
T. Con người không thể nhận thức luật tự nhiên cách trực tiếp và rõ ràng, vì con người đã phạm tội, cần đến sự trợ giúp của Thiên Chúa. [417]
T. Luật cũ là luật Thiên Chúa ban cho dân Ítraen qua ông Môsê tại núi Sinai, được tóm lại trong Mười Điều Răn. [418]
T. Luật cũ trình bày nhiều chân lý mà lý trí tự nhiên có thể đạt tới; những chân lý này được xác nhận và chính thức hóa trong các Giao ước cứu độ. [418]
T. Luật cũ chuẩn bị cho con người sám hối và đón nhận Tin Mừng. [419]
T. Luật mới là luật được Đức Kitô rao giảng và thực hiện, là sự viên mãn và hoàn thành Luật Thiên Chúa. Luật mới được tóm kết trong điều răn mến Chúa yêu người và yêu như Đức Kitô đã yêu. [420]
T. Công chính hóa là việc Thiên Chúa tha thứ tội lỗi và làm cho chúng ta nên công chính, nhờ ân sủng của Chúa Thánh Thần mà chúng ta được lãnh nhận trong Bí tích Rửa Tội. [422]
T. Ơn công chính hóa là hồng ân Chúa ban, giúp chúng ta thông phần vào đời sống Ba Ngôi Thiên Chúa và có khả năng hành động vì yêu mến Ngài. [423]
T. Ngoài ơn công chính hóa còn có ơn hiện sủng, ơn bí tích và các ơn đặc biệt gọi là đặc sủng. [424]
T. Ơn Chúa không làm cho con người mất tự do, nhưng đi trước, chuẩn bị, khơi dậy sự đáp trả tự do của con người và hướng dẫn tự do của họ đến sự toàn thiện. [425]
T. Công phúc là phần thưởng đáng được cho một hành động tốt. [426]
T. Vì Thiên Chúa đã cho chúng ta có khả năng lập công cho mình và cho người khác, nhờ kết hợp với Đức Kitô. [426]
T. Chúng ta có thể lập công để lãnh nhận những ân sủng hữu ích cho việc thánh hóa bản thân và đạt tới đời sống vĩnh cửu, lãnh nhận của cải vật chất cần thiết theo sự khôn ngoan của Thiên Chúa. [427]
T. Mọi Kitô hữu đều được mời gọi đạt tới sự thánh thiện Kitô giáo, nghĩa là được kết hợp với Đức Kitô, và qua Ngài, kết hợp với Ba Ngôi Thiên Chúa. [428]
T. Gọi Hội Thánh là Mẹ và là Thầy, vì Hội Thánh sinh thành, dưỡng dục người tín hữu trong đời sống đức tin. [429]
T. Hội Thánh dạy chúng ta đón nhận Lời Chúa, lãnh nhận ân sủng từ các bí tích, nhất là Bí tích Thánh Thể, và học hỏi những mẫu gương thánh thiện của Đức Mẹ và các thánh. [429]
T. Vì Hội Thánh có trách nhiệm rao giảng cho Dân Chúa những điều phải tin và phải sống. Hội Thánh cũng có trách nhiệm lên tiếng về những đòi hỏi luân lý của luật tự nhiên cần tuân giữ để được cứu độ. [430; GLHTCG 2050]
T. Hội Thánh có năm điều răn:
- Thứ nhất: dự lễ và kiêng việc xác ngày Chúa Nhật cùng các ngày lễ buộc;
- Thứ hai: xưng tội trong một năm ít là một lần;
- Thứ ba: rước Mình Thánh Chúa trong mùa Phục Sinh;
- Thứ bốn: giữ chay và kiêng thịt những ngày Hội Thánh buộc;
- Thứ năm: góp công góp của xây dựng Hội Thánh, tùy theo khả năng của mình. [432]
T. Các điều răn của Hội Thánh có mục đích nâng đỡ đời sống luân lý gắn liền với đời sống phụng vụ và được đời sống phụng vụ nuôi dưỡng. [431]
T. Nhờ đời sống luân lý phù hợp với Tin Mừng, người Kitô hữu lôi kéo mọi người tin vào Thiên Chúa, góp phần xây dựng Hội Thánh và làm cho Nước Thiên Chúa mau đến. [433]
T. Chúa Giêsu dạy chúng ta phải tuân giữ các điều răn và bước theo Ngài để được sự sống đời đời. [434]
T. Chúa Giêsu giải thích Lề Luật dưới ánh sáng của điều răn yêu thương là mến Chúa yêu người. [435]
T. Mười Điều Răn là “mười lời” tóm tắt Lề Luật mà Thiên Chúa ban cho dân Ísraen qua ông Môsê tại núi Sinai, trong khung cảnh của Giao ước mới. [436]
T. Là những điều này:
- Thứ nhất thờ phượng một Đức Chúa Trời và kính mến Người trên hết mọi sự;
- Thứ hai chớ kêu tên Đức Chúa Trời vô cớ;
- Thứ ba giữ ngày Chúa Nhật;
- Thứ bốn thảo kính cha mẹ;
- Thứ năm chớ giết người;
- Thứ sáu chớ làm sự dâm dục;
- Thứ bảy chớ lấy của người;
- Thứ tám chớ làm chứng dối;
- Thứ chín chớ muốn vợ chồng người;
- Thứ mười chớ tham của người.
T. Mười Điều Răn là thành phần của Giao ước và chỉ có ý nghĩa đích thực nhờ Giao ước. [437]
T. Hội Thánh nhìn nhận Mười Điều Răn có tầm quan trọng và ý nghĩa hàng đầu, đồng thời buộc người Kitô hữu phải tuân giữ các điều răn ấy. [438]
T. Vì Mười Điều Răn trình bày những bổn phận căn bản của con người đối với Thiên Chúa và tha nhân. [440]
T. Vì Đức Kitô đã ban cho chúng ta Thánh Thần và ân sủng của Ngài. [441]
“NGƯƠI PHẢI YÊU MẾN ĐỨC CHÚA, THIÊN CHÚA CỦA NGƯƠI,
HẾT LÒNG, HẾT LINH HỒN VÀ HẾT TRÍ KHÔN NGƯƠI”
T. Điều răn thứ nhất dạy chúng ta phải thờ phượng một Thiên Chúa và kính mến Ngài trên hết mọi sự. [442]
T. Chúng ta phải tin kính, trông cậy và yêu mến Ngài. [442]
T. Chúng ta phải tin kính Thiên Chúa hết lòng, không được nghi ngờ hoặc chối bỏ những gì Ngài đã mạc khải và Hội Thánh truyền dạy. [442]
T. Chúng ta phải học hỏi giáo lý, siêng năng cầu nguyện, sống và thông truyền đức tin. [GLHTCG 2088]
T. Có những tội này:
- Một là thờ ơ không chịu tìm hiểu các chân lý mạc khải;
- Hai là cố ý nghi ngờ hoặc chối bỏ các chân lý ấy, mà trở thành rối đạo, bỏ đạo hoặc ly khai khỏi Hội Thánh. [442]
T. Hội Thánh Công Giáo chẳng những không ngăn cấm mà còn khuyến khích các tín hữu bày tỏ lòng tôn kính và hiếu thảo đối với tổ tiên, miễn là cách thức biểu lộ phù hợp với đức tin công giáo (x. Thông cáo HĐGMVN, Đà Lạt, 14.6.1965).
T. Chúng ta phải luôn trông cậy vững vàng, phó thác mọi sự trong tay Chúa, để được Ngài ban phúc lành đời này và đời sau. [GLHTCG 2090]
T. Có ba tội này:
- Một là ỷ vào tình thương của Chúa mà không chịu hoán cải;
- Hai là thất vọng mà buông theo đàng tội lỗi;
- Ba là chỉ dựa vào sức riêng của mình mà thôi. [442]
T. Chúng ta phải yêu mến Thiên Chúa hết lòng, hết sức, trên hết mọi sự, cùng vâng theo thánh ý Ngài, để đáp lại tình Ngài thương ta. [442]
T. Chúng ta phải tôn thờ Thiên Chúa, cầu nguyện, dâng lễ và chu toàn các lời khấn hứa với Thiên Chúa. [443]
T. Thánh lễ là việc tôn thờ Thiên Chúa hoàn hảo nhất, vì nhờ đó chúng ta kết hợp với hy lễ của Đức Kitô. [443]
T. Có những tội này:
- Một là dửng dưng trước tình yêu của Thiên Chúa;
- Hai là vô ơn không đáp lại tình yêu của Ngài;
- Ba là lười biếng không chu toàn bổn phận đối với Thiên Chúa;
- Bốn là thù ghét và chống lại Ngài. [442]
T. Vì phẩm giá con người cho họ quyền tự do tìm kiếm và gắn bó, đón nhận và trung thành với chân lý, qua việc dâng lên Thiên Chúa một sự thờ phượng đích thực. [444]
T. Có những tội này:
- Một là tôn thờ tà thần và các loài thụ tạo;
- Hai là mê tín dị đoan;
- Ba là thử thách Thiên Chúa, phạm sự thánh hay buôn thần bán thánh;
- Bốn là chối bỏ Thiên Chúa;
- Năm là cho rằng con người không thể biết gì về Thiên Chúa. [445]
T. Vì Con Thiên Chúa đã làm người, nên chúng ta có thể dùng ảnh tượng để dễ hướng tâm hồn lên cùng Thiên Chúa, Đức Mẹ và các Thánh mà noi gương các Ngài. [446]
T. Điều răn thứ hai dạy chúng ta phải tôn kính Danh Chúa, vì Danh Ngài là Thánh. [447]
T. Chúng ta phải kêu cầu, chúc tụng, ca ngợi và tôn vinh Danh Chúa. [447]
T. Có những tội này:
- Một là lấy Danh Chúa làm chứng cho tội ác như thề gian, bội thề;
- Hai là sử dụng Danh Chúa cách bất xứng như kêu tên Chúa vô cớ, lộng ngôn, nguyền rủa và không tuân giữ những lời hứa nhân danh Chúa. [447]
T. Vì khi thề gian, chúng ta nại đến Thiên Chúa là chân lý để làm chứng cho lời nói dối. [448]
T. Vì khi bội thề, chúng ta xúc phạm đến Thiên Chúa là Đấng luôn trung thành với lời Ngài đã hứa. [449]
T. Điều răn thứ ba dạy chúng ta phải thánh hóa Chúa Nhật và các ngày lễ buộc. [453]
T. Chúa Nhật là ngày của Chúa theo hai nghĩa này:
- Một là nhắc nhở việc sáng tạo mới, được thực hiện nhờ cuộc Phục sinh của Đức Kitô;
- Hai là hoàn tất ý nghĩa ngày lễ nghỉ của dân Do Thái và loan báo sự nghỉ ngơi muôn đời nơi Thiên Chúa. [452]
T. Chúng ta phải tham dự Thánh lễ, tránh mọi hoạt động làm ngăn trở việc thờ phượng Thiên Chúa hay làm mất đi niềm vui trong ngày của Chúa, cũng như sự nghỉ ngơi cần thiết cho tinh thần và thể xác. [453]
T. Vì khi lập ra Chúa Nhật, Thiên Chúa muốn mọi người có thời giờ nghỉ ngơi và giải trí, để có thể chăm lo đời sống gia đình, văn hóa, xã hội và tôn giáo. [GLHTCG 2184]
T. Chúng ta được miễn chuẩn kiêng việc xác hay được lao động vào Chúa Nhật và các ngày lễ buộc, khi có trách nhiệm gia đình và nghĩa vụ xã hội quan trọng. [GLHTCG 2185]
T. Chúng ta phải tích cực tham dự Thánh lễ từ đầu đến cuối. Ai cố tình bỏ lễ Chúa Nhật mà không có lý do chính đáng thì mắc tội trọng. [GLHTCG 2180-2181]
T. Chúng ta nên cử hành phụng vụ Lời Chúa, cầu nguyện, và làm việc lành. [GLHTCG 2183]
T. Vì Chúa Nhật giúp mọi người có thời gian để nghỉ ngơi và chăm lo việc tôn giáo, gia đình, văn hóa và xã hội. [454]
“NGƯƠI PHẢI YÊU THƯƠNG NGƯỜI THÂN CẬN NHƯ CHÍNH MÌNH”
“Ngươi hãy thờ kính cha mẹ, để được sống lâu trên đất mà Đức Chúa, Thiên Chúa của ngươi, ban cho ngươi” (Xh 20,12).
T. Điều răn thứ bốn dạy chúng ta thảo kính cha mẹ và những người được Chúa trao quyền để mưu ích cho chúng ta. [455]
T. Gia đình vừa là cộng đoàn yêu thương mà Thiên Chúa đã thiết lập, để cha mẹ và con cái chung sống hạnh phúc, vừa là Hội Thánh tại gia vì là cộng đoàn đức tin, đức cậy và đức mến. [456]
T. Gia đình là tế bào đầu tiên và là nền móng để xây dựng một xã hội vững bền. [457]
T. Xã hội có trách nhiệm nâng đỡ và củng cố gia đình, đồng thời tôn trọng và bảo vệ các quyền hạn của gia đình. [458]
T. Con cái có bổn phận hiếu thảo, biết ơn và vâng phục cha mẹ, đồng thời phải trợ giúp các ngài về vật chất cũng như tinh thần, khi còn sống cũng như khi đã qua đời. [459]
T. Cha mẹ có bổn phận yêu thương và tôn trọng, nuôi dưỡng và giáo dục con cái, đồng thời giúp con cái chọn lựa nghề nghiệp hay bậc sống và giáo dục chúng trong đời sống đức tin. [460]
T. Cha mẹ giáo dục đức tin cho con cái bằng gương sáng, kinh nguyện, dạy giáo lý trong gia đình và tham dự vào đời sống Giáo Hội. [461]
T. Vì ơn gọi của Kitô hữu là yêu mến Đức Kitô và bước theo Ngài, nên các mối liên hệ trong gia đình không có giá trị tuyệt đối. [462]
T. Quyền bính phải phục vụ những quyền lợi chính đáng của con người và phải được thực thi dựa trên chân lý về Thiên Chúa, về con người và về thế giới. [463]
T. Người công dân có bổn phận cộng tác với quyền bính dân sự, để xây dựng xã hội trong tinh thần tôn trọng chân lý, công bằng, liên đới và tự do. [464]
T. Người công dân không phải vâng phục những quy định của chính quyền dân sự, khi chúng đi ngược lại với các đòi hỏi của luân lý. [465]
T. Điều răn thứ năm dạy chúng ta phải tôn trọng sự sống con người mà Chúa đã ban, vì chỉ mình Ngài mới là chủ và có quyền trên sự sống ấy mà thôi. [466]
T. Có những trường hợp này:
- Một là bảo vệ mạng sống của mình hay của người khác vì bị kẻ khác tấn công;
- Hai là bảo vệ tổ quốc chống lại ngoại xâm. [467]
T. Hình phạt được chính quyền đề ra có những mục đích này:
- Một là sửa chữa những xáo trộn do lỗi lầm gây ra;
- Hai là bảo vệ trật tự công cộng;
- Ba là góp phần cải hóa phạm nhân;
- Bốn là ngăn ngừa tội ác lan tràn. [468]
T. Chính quyền có thể đưa ra những hình phạt tương xứng với hành vi tội ác, nhưng phải phù hợp với phẩm giá con người và tạo cơ hội cho phạm nhân sửa sai lỗi đã phạm. [469]
T. Có những tội này:
- Một là cố ý giết người;
- Hai là trực tiếp hay cộng tác vào việc phá thai;
- Ba là làm cho chết êm dịu;
- Bốn là tự sát hay cộng tác vào việc ấy;
- Năm là làm gương xấu khiến người khác phạm tội trọng;
- Sáu là phá hoại hoặc gây nguy hiểm cho sức khỏe của mình và của người khác. [470]
T. Khi gần kề cái chết, bệnh nhân vẫn phải được tiếp tục điều trị, được phép dùng thuốc giảm đau và có thể từ chối việc chữa trị quá tốn kém mà chẳng đem lại hiệu quả gì. [471]
T. Xã hội có trách nhiệm bảo vệ thai nhi, vì quyền sống của con người ngay từ lúc thụ thai là một yếu tố làm thành xã hội dân sự và luật pháp của xã hội. [472]
Chúa sáng tạo, đặt muôn loài muôn sự dưới chân” (Tv 8,6-7).
T. Chúng ta phải quan tâm đến lợi ích linh hồn, tránh gây dịp tội và không làm gương xấu cho người khác. [473]
T. Chúng ta phải chăm sóc sức khỏe của mình và của người khác cách hợp lý, tránh xa việc tôn thờ thân xác và mọi sự thái quá, tránh sử dụng ma túy cùng những gì gây nguy hại cho sự sống con người. [474]
T. Được phép, nếu chúng phục vụ cho lợi ích con người và xã hội, với sự đồng ý của đương sự mà không gây ra những rủi ro cho sự sống và sự toàn vẹn của họ. [475]
T. Hiến tặng các bộ phận sau khi chết là một hành vi cao quý, nhưng trước khi lấy các bộ phận đó, phải xác định chắc chắn người hiến tặng đã chết. Việc ghép các bộ phận có thể được chấp nhận với sự ưng thuận của người cho và không gây nguy hiểm quá đáng cho họ. [476]
T. Những việc không tôn trọng sự toàn vẹn thể lý của con người đó là bắt cóc, bắt làm con tin, khủng bố, tra tấn, bạo hành, triệt sản và cắt bỏ một phần thân thể với mục đích không chính đáng. [477]
T. Chúng ta phải giúp họ sống những giây phút cuối đời một cách xứng đáng và bình an, nhất là cầu nguyện và giúp họ lãnh nhận các bí tích để chuẩn bị gặp gỡ Chúa. [478]
T. Chúng ta phải tôn trọng thân xác người chết, trong niềm tin tưởng vào sự phục sinh. [479]
T. Thiên Chúa đòi chúng ta phải làm những điều này:
- Một là có sự bình an trong tâm hồn, không giận dữ oán thù người khác;
- Hai là tìm mọi cách để ngăn ngừa chiến tranh;
- Ba là kiên trì thực hiện công lý và tình huynh đệ. [480-482]
T. Chỉ được phép sử dụng sức mạnh quân sự khi hội đủ những điều sau đây:
- Một là phải chắc chắn có sự thiệt hại trầm trọng và kéo dài do đối phương gây ra;
- Hai là mọi giải pháp hòa bình đều vô hiệu;
- Ba là triển vọng thành công khá chắc chắn;
- Bốn là việc sử dụng các vũ khí không gây ra sự tàn phá lớn hơn sự thiệt hại cần phải loại bỏ. [483]
T. Trong trường hợp chiến tranh, luật luân lý đòi buộc phải đối xử nhân đạo với người dân, thương binh và tù binh, đồng thời không được hủy diệt hàng loạt mạng sống con người. [485]
T. Chúng ta phải làm những điều này:
- Một là không tích trữ và buôn bán vũ khí;
- Hai là tránh những bất công về mặt kinh tế và xã hội;
- Ba là tránh kỳ thị chủng tộc và tôn giáo. [486]
T. Con người phải chấp nhận giới tính của mình, đồng thời nhận ra tầm quan trọng của nó, cũng như tính đặc thù của mỗi giới và sự bổ túc lẫn cho nhau. [487]
T. Điều răn thứ sáu dạy chúng ta giữ khiết tịnh trong tư tưởng, lời nói và việc làm.
T. Đức khiết tịnh là nhân đức luân lý và là ơn Chúa ban, giúp chúng ta làm chủ bản năng tính dục, để sống phù hợp với thánh ý Thiên Chúa trong bậc sống của mình. [488]
T. Đức khiết tịnh giúp cho sức sống và tình yêu của chúng ta được nguyên tuyền, để có thể hiến trọn bản thân cho Chúa và cho tha nhân theo bậc sống của mình. [GLHTCG 2338]
T. Đức khiết tịnh đòi hỏi tập luyện tính tự chủ, tức là tập sống sự tự do của con người, hướng đến việc tự hiến bản thân. [489]
T. Chúng ta sống khiết tịnh nhờ những phương thế này:
- Một là đón nhận ân sủng của Chúa qua việc siêng năng cầu nguyện và lãnh các bí tích;
- Hai là thực hành khổ chế và các nhân đức, đặc biệt là đức tiết độ. [490]
T. Người Kitô hữu sống khiết tịnh theo những bậc sống này:
- Một là những người sống đời thánh hiến, được mời gọi hiến mình trọn vẹn cho Thiên Chúa;
- Hai là những người lập gia đình, được mời gọi sống khiết tịnh theo bậc vợ chồng;
- Ba là những người không lập gia đình, được mời gọi sống tiết dục. [491]
T. Có những tội này:
- Một là nhìn ngắm hoặc nghĩ tưởng những điều dâm ô;
- Hai là nói những lời thô tục hoặc ám chỉ ý xấu và phổ biến phim ảnh sách báo khiêu dâm;
- Ba là tìm thú vui nhục dục một mình hoặc với người khác ngoài cuộc sống hôn nhân;
- Bốn là có hành vi đồng tính luyến ái;
- Năm là lạm dụng tình dục trẻ vị thành niên. [492]
T. Vì truyền thống Hội Thánh vẫn theo sát các giáo huấn luân lý của Cựu ước và Tân ước, luôn xem điều răn thứ sáu cũng bao gồm tất cả các tội nghịch lại đức khiết tịnh. [493]
T. Chính quyền có trách nhiệm cổ võ sự tôn trọng phẩm giá con người và góp phần tạo ra môi trường xã hội thuận lợi giúp cho mọi người sống khiết tịnh. [494]
T. Tình yêu vợ chồng được thánh hóa bởi Bí tích Hôn Phối đem lại sự duy nhất, thủy chung, bất khả phân ly và mở ngỏ cho việc sinh sản con cái. [495]
T. Hành vi vợ chồng có hai ý nghĩa không thể tách rời nhau:
- Một là hòa hợp nên một;
- Hai là sinh sản con cái. [496]
T. Việc điều hòa sinh sản phù hợp với luân lý khi có lý do chính đáng và sử dụng những phương pháp tự nhiên như tiết dục định kỳ và áp dụng vào thời kỳ không thể thụ thai. [497]
T. Đó là những phương pháp nhân tạo như triệt sản hoặc ngăn cản sự thụ thai. [498]
T. Vì nó tách rời việc sinh sản với hành vi vợ chồng, do người khác can dự vào. [499]
T. Con cái phải được nhìn nhận như một tặng phẩm tuyệt hảo của Thiên Chúa và phải được tôn trọng như một nhân vị ngay từ lúc được thụ thai. [500]
T. Họ có thể sống quảng đại qua việc bảo trợ hay nhận con nuôi, hoặc tham gia những công tác phục vụ tha nhân. [501]
T. Những tội phạm đến phẩm giá của hôn nhân là ngoại tình, ly dị, đa thê, loạn luân, tự do sống chung ngoài hôn nhân hoặc ăn ở với nhau trước hôn nhân. [502]
T. Điều răn thứ năm dạy chúng ta sống công bằng theo ba nghĩa này:
- Một là tôn trọng của cải người khác, vì mỗi người được quyền có của cải riêng;
- Hai là để bảo đảm nhân phẩm và nhu cầu cuộc sống, gọi là quyền tư hữu’
- Ba là tôn trọng tính toàn vẹn của công trình tạo dựng. [503-505]
T. Điều răn thứ bảy đòi buộc những điều này:
- Một là tôn trọng của cải người khác;
- Hai là giữ các lời hứa đã cam kết;
- Ba là đền bù thiệt hại đã gây ra và trả lại cho người khác những gì đã lấy;
- Bốn là sử dụng khôn ngoan và chừng mực những tài nguyên thiên nhiên. [506]
T. Con người phải đối xử tốt đẹp với các động vật, vì chúng là những thụ tạo của Thiên Chúa, tránh yêu thương thái quá hoặc sử dụng cách mù quáng. [507]
T. Điều răn thứ bảy cấm trộm cắp, trả lương không công bằng, đầu cơ tích trữ, giả mạo chi phiếu hay hóa đơn, gian lận, trốn thuế, cho vay nặng lãi, tham nhũng, lạm dụng hoặc lãng phí của công, cố ý phá hoại tài sản của công và làm không tốt công việc bổn phận. [508]
T. Điều răn thứ bảy là nền tảng cho Học thuyết xã hội của Hội Thánh. [503]
T. Hội Thánh trình bày có hệ thống các chân lý của Tin Mừng về phẩm giá và chiều kích xã hội của con người, đề ra những nguyên tắc để suy tư, quy định những tiêu chuẩn để phán đoán, trình bày những quy luật và định hướng để hành động. [509]
T. Hội Thánh can thiệp vào lãnh vực xã hội khi các quyền căn bản của con người, lợi ích chung hoặc ơn cứu độ các linh hồn đòi hỏi. [510]
T. Đời sống kinh tế và xã hội phải được thực hiện nhằm phục vụ con người toàn diện và cộng đồng nhân loại, trong sự tôn trọng công bằng xã hội. [511]
T. Các hệ thống kinh tế và xã hội chủ trương hy sinh những quyền lợi căn bản của con người hay coi lợi nhuận là quy luật tuyệt đối và mục đích tối hậu của chúng, đều nghịch lại Học thuyết xã hội của Hội Thánh. [512]
T. Lao động vừa là nghĩa vụ vừa là quyền lợi, nhờ đó con người cộng tác với Thiên Chúa trong công cuộc sáng tạo và cứu độ. [513]
T. Người lao động được quyền có việc làm ổn định và lương thiện, không bị kỳ thị bất công, được tự do lựa chọn về mặt kinh tế và được hưởng lương xứng đáng với công sức của mình. [514]
T. Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm sự tự do cá nhân và quyền tư hữu, cũng như giá trị tiền tệ ổn định và những dịch vụ công ích có hiệu quả; đồng thời phải giám sát và hướng dẫn việc thực thi các quyền con người trong lãnh vực kinh tế. [515]
T. Những người lãnh đạo xí nghiệp phải chịu trách nhiệm về mọi hậu quả do công việc của họ, đồng thời phải chú tâm đến lợi ích của mọi người. [516]
T. Các công nhân phải chu toàn công việc một cách có lương tâm, thành thạo và nhiệt tình, tìm cách giải quyết các tranh chấp bằng đối thoại. [517]
T. Các quốc gia và các tổ chức phải hoạt động theo tình liên đới và nguyên tắc bổ trợ, nhằm giảm thiểu sự bất bình đẳng về tài nguyên và kinh tế, giảm nợ cho các nước nghèo, tránh mọi hình thức bóc lột và bất công. [518]
T. Các Kitô hữu giáo dân trực tiếp tham gia vào đời sống chính trị và xã hội, bằng cách làm cho tinh thần Kitô giáo thấm nhập vào các thực tại trần thế và cộng tác với mọi người để kiến tạo công lý và hòa bình. [519]
T. Tình yêu đối với người nghèo đặt nền tảng trên Tám Mối Phúc của Tin Mừng và gương Chúa Giêsu, Đấng luôn quan tâm đến người nghèo. [520]
T. Điều răn thứ tám dạy chúng ta sống thành thật, làm chứng cho chân lý và tôn trọng danh dự của mọi người. [521]
T. Chúng ta phải sống thành thật vì ba lẽ này:
- Một là Thiên Chúa là Đấng Chân Thật;
- Hai là sự thành thật làm tăng giá trị con người;
- Ba là sự thành thật rất cần cho đời sống chung. [521]
T. Người Kitô hữu phải làm chứng cho chân lý Tin Mừng trong mọi lãnh vực, dù phải hy sinh mạng sống. [522]
T. Có những tội này:
- Một là làm chứng gian, thề gian và nói dối;
- Hai là xét đoán hồ đồ, nói xấu, vu khống và bôi nhọ;
- Ba là nịnh hót, tâng bốc và xu nịnh nhằm thủ lợi bất chính. [523]
T. Điều răn thứ tám đòi buộc phải tôn trọng sự thật và danh dự của mọi người, nhất là trong lãnh vực truyền thông, đồng thời phải luôn bảo vệ các bí mật nghề nghiệp cũng như tôn trọng những chuyện riêng tư mà chúng ta đã hứa giữ kín. [524]
T. Chúng ta phải sử dụng những phương tiện truyền thông xã hội để thông tin cách đúng đắn và đầy đủ sự thật, đồng thời phải diễn tả cách chân thật và thích hợp, nhằm phục vụ quyền lợi chính đáng và phẩm giá con người. [525]
T. Mỹ thuật thánh phục vụ Chân Thiện Mỹ khi gợi lên và tôn vinh mầu nhiệm Thiên Chúa trong Đức Kitô, dẫn chúng ta đến việc thờ lạy và yêu mến Thiên Chúa, là Vẻ đẹp tối cao của Chân lý và Tình yêu. [526]
T. Điều răn thứ chín dạy chúng ta phải chiến thắng đam mê xác thịt, trong tư tưởng cũng như trong ước muốn. [527]
T. Điều răn thứ chín cấm chúng ta chiều theo những ý tưởng và ước muốn trái với đức khiết tịnh. [528]
T. Phải chế ngự các giác quan và trí tưởng tượng, đồng thời phải chuyên chăm cầu nguyện và cậy vào ơn Chúa. [529]
T. Sự trong sạch còn đòi buộc những điều này:
- Một là sống nết na và đoan trang;
- Hai là ngăn chặn thói khiêu dâm đang lan tràn;
- Ba là thanh tẩy môi trường xã hội bằng cách chống lại sự suy thoái phong hóa, do quan niệm sai lạc về tự do của con người. [530]
T. Chúng ta phải mau mắn loại bỏ và tránh dịp tội, đồng thời cầu xin Chúa và Đức Mẹ trợ giúp để thắng vượt cám dỗ. [529]
T. Điều răn thứ mười dạy chúng ta phải tôn trọng tài sản của người khác, không ganh tị, tham lam và ham muốn của cải một cách bất chính. [531]
T. Chúa Giêsu đòi buộc chúng ta yêu mến Ngài trên hết mọi sự và biết phó thác vào sự quan phòng của Chúa trong tinh thần khó nghèo của Nước Trời. [532]
T. Khao khát lớn nhất của con người là được nhìn thấy Thiên Chúa, vì chỉ mình Ngài mới là nguồn hạnh phúc đích thực. [533]
Xin Thiên Chúa là Cha Nhân Từ chúc lành cho