- Phần 2: Cử Hành Mầu Nhiệm Kitô Giáo - Phần 3: Đời Sống Trong Đức Kitô - Phần 4: Kinh Nguyện Kitô Giáo - Phần 5: Hội Thánh tại Việt Nam PHẦN THỨ NHẤT:
TUYÊN XƯNG ĐỨC TIN (001-205) MỤC THỨ NHẤT: “TÔI TIN” – “CHÚNG TÔI TIN” CHƯƠNG MỘT BÀI 1 – THIÊN CHÚA CHO CHÚNG TA NHẬN BIẾT NGÀI “Những gì người ta có thể biết về Thiên Chúa, thì thật là hiển nhiên trước mặt họ, vì chính Thiên Chúa đã cho họ thấy rõ”. (Rm 1,19). 001/ H. Con người được Thiên Chúa dựng nên để làm gì? 002/ H. Thiên Chúa đã làm gì để con người được sống hạnh phúc với Ngài? 003/ H. Con người có thể nhận biết Thiên Chúa bằng cách nào? 004/ H. Con người có thể nhận biết mầu nhiệm Thiên Chúa không? 005/ H. Chúng ta có thể nói về Thiên Chúa thế nào? CHƯƠNG HAI BÀI 2 – MẠC KHẢI CỦA THIÊN CHÚA 006/ H. Mạc khải là gì? 007/ H. Thiên Chúa mạc khải cho chúng ta bằng cách nào? 008/ H. Thiên Chúa đã mạc khải qua những giai đoạn nào? 009/ H. Vì sao Đức Giêsu Kitô là mạc khải trọn vẹn của Thiên Chúa? 010/ H. Nếu Đức Giêsu Kitô là mạc khải trọn vẹn của Chúa Cha, thì sao lại có những mạc khải tư? BÀI 3 – LƯU TRUYỀN MẠC KHẢI CỦA THIÊN CHÚA 011/ H. Vì sao mạc khải của Thiên Chúa cần được lưu truyền? 012/ H. Mạc khải của Thiên Chúa được lưu truyền bằng cách nào? 013/ H. Truyền thống Tông đồ là gì? 014/ H. Truyền thống Tông đồ được thực hiện bằng cách nào? BÀI 4 – THÁNH KINH “Tất cả những gì viết trong Sách Thánh đều do Thiên Chúa linh hứng, và có ích cho việc giảng dạy, biện bác, sửa dạy, giáo dục để trở nên công chính”. (2 Tm 3,16). 015/ H. Thánh Kinh là gì? 016/ H. Thánh Kinh được viết ra như thế nào? 017/ H. Chúng ta phải đọc và giải thích Thánh Kinh thế nào? 018/ H. Hội Thánh đưa ra những tiêu chuẩn nào giúp chúng ta hiểu đúng Thánh Kinh? 019/ H. Thánh Kinh có mấy phần? 020/ H. Cựu ước là gì? 021/ H. Tân ước là gì? 022/ H. Cựu ước và Tân ước liên quan với nhau thế nào? 023/ H. Đâu là trọng tâm của toàn bộ Thánh Kinh? 024/ H. Thánh Kinh cần thiết cho đời sống Kitô hữu thế nào? CHƯƠNG BA BÀI 5 – TÔI TIN “Đức tin là bảo đảm cho những điều ta hy vọng, là bằng chứng cho những điều ta không thấy”. (Dt 11,1). 025/ H. Con người đáp lại Lời Thiên Chúa bằng cách nào? 026/ H. Thế nào là tin tưởng trọn vẹn vào Thiên Chúa? 027/ H. Đức tin có những đặc điểm chính yếu nào? 028/ H. Đức tin có cần thiết để được cứu độ không? 029/ H. Đức tin có mâu thuẫn với khoa học không? BÀI 6 – CHÚNG TÔI TIN “Chúng ta hãy làm điều thiện cho mọi người, nhất là cho những anh em trong cùng đại gia đình đức tin”. (Gl 6,10). 030/ H. Vì sao đức tin vừa là hành vi cá nhân, vừa là hành vi của Hội Thánh? 031/ H. Những điều chúng ta tin được Hội Thánh tóm tắt trong kinh nào? 032/ H. Trong lịch sử Hội Thánh, có mấy kinh Tin Kính? Kinh Tin Kính Các Thánh Tông đồ Tôi tin kính Đức Chúa Trời là Cha phép tắc vô cùng dựng nên trời đất. Tôi tin kính Đức Chúa Giêsu Kitô là Con Một Đức Chúa Cha cùng là Chúa chúng tôi; bởi phép Đức Chúa Thánh Thần mà Người xuống thai, sinh bởi bà Maria đồng trinh; chịu nạn đời quan Phongxiô Philatô, chịu đóng đinh trên cây Thánh giá, chết và táng xác; xuống ngục tổ tông; ngày thứ ba bởi trong kẻ chết mà sống lại; lên trời ngự bên hữu Đức Chúa Cha phép tắc vô cùng; ngày sau bởi trời lại xuống phán xét kẻ sống và kẻ chết. Tôi tin kính Đức Chúa Thánh Thần. Tôi tin có Hội Thánh hằng có ở khắp thế này; các thánh thông công. Tôi tin phép tha tội. Tôi tin xác loài người ngày sau sống lại. Tôi tin hằng sống vậy. Amen. Kinh Tin Kính Công đồng Nicea-Constantinopoli Tôi tin kính một Thiên Chúa là Cha toàn năng, Đấng tạo thành trời đất, muôn vật hữu hình và vô hình. Tôi tin kính một Chúa Giêsu Kitô, Con Một Thiên Chúa, sinh bởi Đức Chúa Cha từ trước muôn đời. Người là Thiên Chúa bởi Thiên Chúa, Ánh sáng bởi Ánh sáng, Thiên Chúa thật bởi Thiên Chúa thật. Được sinh ra mà không phải được tạo thành, đồng bản thể với Đức Chúa Cha: nhờ Người mà muôn vật được tạo thành. Vì loài người chúng ta và để cứu độ chúng ta, Người đã từ trời xuống thế. Bởi phép Đức Chúa Thánh Thần, Người đã nhập thể trong lòng Trinh Nữ Maria và đã làm người. Người chịu đóng đinh vào Thập giá vì chúng ta, thời quan Phongxiô Philatô; Người chịu khổ hình và mai táng. Ngày thứ ba Người sống lại như lời Thánh Kinh. Người lên trời, ngự bên hữu Đức Chúa Cha và Người sẽ lại đến trong vinh quang để phán xét kẻ sống và kẻ chết, Nước Người sẽ không bao giờ cùng. Tôi tin kính Đức Chúa Thánh Thần là Thiên Chúa và là Đấng ban sự sống; Người bởi Đức Chúa Cha và Đức Chúa Con mà ra. Người được phụng thờ và tôn vinh cùng với Đức Chúa Cha và Đức Chúa Con. Người đã dùng các tiên tri mà phán dạy. Tôi tin Hội Thánh duy nhất, thánh thiện, công giáo và tông truyền. Tôi tuyên xưng có một Phép Rửa để tha tội. Tôi trông đợi kẻ chết sống lại và sự sống đời sau. Amen. MỤC THỨ HAI:
TUYÊN XƯNG ĐỨC TIN KITÔ GIÁO CHƯƠNG MỘT BÀI 7 – “TÔI TIN KÍNH ĐỨC CHÚA TRỜI LÀ CHA PHÉP TẮC VÔ CÙNG, DỰNG NÊN TRỜI ĐẤT” 033/ H. Vì sao kinh Tin Kính được khởi đầu bằng lời tuyên xưng “Tôi tin kính Đức Chúa Trời”? 034/ H. Vì sao chúng ta tuyên xưng một Thiên Chúa duy nhất? 035/ H. Thiên Chúa duy nhất nghĩa là gì? 036/ H. Thiên Chúa hằng hữu nghĩa là gì? 037/ H. Thiên Chúa còn tỏ cho chúng ta biết gì về Ngài nữa không? 038/ H. Chúng ta phải có những thái độ nào khi tin vào Thiên Chúa duy nhất? BÀI 8 – THIÊN CHÚA LÀ CHA VÀ CON VÀ THÁNH THẦN “Cầu chúc toàn thể anh em được đầy tràn ân sủng của Chúa Giêsu Kitô, đầy tình thương của Thiên Chúa, và ơn hiệp thông của Thánh Thần. Amen”. (2 Cr 13,13). 039/ H. Mầu nhiệm trung tâm của đức tin và đời sống Kitô giáo là gì? 040/ H. Hội Thánh tuyên xưng mầu nhiệm Thiên Chúa Ba Ngôi thế nào? 041/ H. Nhờ đâu chúng ta biết được mầu nhiệm Thiên Chúa Ba Ngôi? 042/ H. Chúa Giêsu mạc khải cho chúng ta biết Chúa Cha là Đấng nào? 043/ H. Chúa Giêsu mạc khải cho chúng ta biết Chúa Thánh Thần là Đấng nào? 044/ H. Ba Ngôi hiệp nhất với nhau thế nào? 045/ H. Ba Ngôi hoạt động thế nào? 046/ H. Thiên Chúa tỏ cho chúng ta biết mầu nhiệm Một Chúa Ba Ngôi để làm gì? BÀI 9 – THIÊN CHÚA SÁNG TẠO VÀ QUAN PHÒNG “Chính Đấng Tạo Hóa càn khôn đã nắn đúc nên loài người, và đã sáng tạo nguồn gốc muôn loài”. (2 Mcb 7,23a). 047/ H. Thiên Chúa toàn năng nghĩa là gì? 048/ H. Thiên Chúa biểu lộ sự toàn năng của Ngài thế nào? 049/ H. Ai đã tạo dựng vũ trụ? 050/ H. Vũ trụ được tạo dựng để làm gì? 051/ H. Thiên Chúa đã tạo dựng vũ trụ thế nào? 052/ H. Sự quan phòng của Thiên Chúa là gì? 053/ H. Con người cộng tác vào sự quan phòng của Thiên Chúa thế nào? 054/ H. Nếu Thiên Chúa toàn năng và quan phòng thì sao lại có sự dữ? 055/ H. Vì sao Thiên Chúa lại để cho sự dữ xảy ra? BÀI 10 –THIÊN CHÚA TẠO DỰNG TRỜI VÀ ĐẤT “Lúc khởi đầu, Thiên Chúa sáng tạo trời và đất”. (St 1,1). 056/ H. Thiên Chúa tạo dựng những gì? 057/ H. Muôn vật hữu hình là gì? 058/ H. Muôn vật vô hình là gì? 059/ H. Thiên Chúa muốn các thụ tạo liên hệ với nhau thế nào? 060/ H. Công trình tạo dựng liên hệ với công trình cứu chuộc thế nào? BÀI 11 –THIÊN CHÚA TẠO DỰNG CON NGƯỜI “Thiên Chúa sáng tạo con người theo hình ảnh mình, Thiên Chúa sáng tạo con người theo hình ảnh Thiên Chúa, Thiên Chúa sáng tạo con người có nam có nữ”. (St 1,27). 061/ H. Con người được Thiên Chúa dựng nên thế nào? 062/ H. Con người có bổn phận nào đối với Thiên Chúa? 063/ H. Vì sao mọi người làm thành một loài duy nhất? 064/ H. Vì sao loài người cao trọng hơn mọi loài trên mặt đất? 065/ H. Ai ban linh hồn bất tử cho con người? 066/ H. Vì ý nào Thiên Chúa dựng nên loài người có nam có nữ? 067/ H. Thuở ban đầu, Thiên Chúa đã ban cho con người những đặc ân nào? 068/ H. Được Thiên Chúa ban cho sự sống và phẩm giá cao quý như vậy, chúng ta phải làm gì? BÀI 12 – SỰ SA NGÃ “Đức Chúa là Thiên Chúa hỏi người đàn bà: “Ngươi đã làm gì thế?” Người đàn bà thưa: “Con rắn đã lừa dối con, nên con ăn” (St 3,13). 069/ H. Các Thiên Thần có sống mãi trong tình nghĩa với Thiên Chúa không? 070/ H. Loài người có sống mãi trong tình nghĩa với Thiên Chúa không? 071/ H. Tội tổ tông gây nên những hậu quả nào? 072/ H. Vì sao chỉ riêng tổ tông phạm tội mà cả dòng dõi loài người đều mắc tội? 073/ H. Sau khi tổ tông phạm tội, Thiên Chúa có bỏ loài người không? CHƯƠNG HAI BÀI 13 – TÔI TIN KÍNH ĐỨC CHÚA GIÊSU KITÔ CON MỘT THIÊN CHÚA 074/ H. Chúng ta tuyên xưng điều gì về Chúa Giêsu Kitô? 075/ H. Danh thánh “Giêsu” nghĩa là gì? 076/ H. Vì sao Chúa Giêsu được gọi là “Đức Kitô”? 077/ H. Vì sao Chúa Giêsu là Con Một Thiên Chúa? 078/ H. Vì sao chúng ta tuyên xưng Chúa Giêsu là “Chúa”? BÀI 14 – “BỞI PHÉP ĐỨC CHÚA THÁNH THẦN MÀ NGƯỜI XUỐNG THAI, SINH BỞI BÀ MARIA ĐỒNG TRINH” “Ngôi Lời đã trở nên người phàm và cư ngụ giữa chúng ta”. (Ga 1,14a). 079/ H. Ngôi Hai Thiên Chúa xuống thế làm người để làm gì? 080/ H. Ngôi Hai Thiên Chúa xuống thế làm người như thế nào? 081/ H. Mầu nhiệm nhập thể là mầu nhiệm gì? 082/ H. “Bởi phép Đức Chúa Thánh Thần mà Người xuống thai” nghĩa là gì? 083/ H. Vì sao Đức Maria là Mẹ Thiên Chúa? 084/ H. Đức Maria “Vô nhiễm nguyên tội” nghĩa là gì? 085/ H. Đức Maria đã cộng tác vào công trình cứu độ của Thiên Chúa thế nào? 086/ H. “Đức Maria trọn đời đồng trinh” nghĩa là gì? 087/ H. Vì sao Đức Maria là Mẹ chúng ta? 088/ H. Vì sao trọn cuộc đời Chúa Giêsu là một mầu nhiệm? 089/ H. Các mầu nhiệm của Chúa Giêsu đã được chuẩn bị thế nào? BÀI 15 – CUỘC SỐNG TRẦN THẾ CỦA CHÚA GIÊSU “Đức Giêsu đi xuống cùng với cha mẹ, trở về Nadarét và hằng vâng phục các ngài”. (Lc 2,51a). 090/ H. Cuộc sống trần thế của Chúa Giêsu đã diễn ra thế nào? 091/ H. Tin Mừng về mầu nhiệm Giáng Sinh của Chúa Giêsu dạy chúng ta điều gì? 092/ H. Đời sống ẩn dật của Chúa Giêsu dạy chúng ta điều gì? 093/ H. Tại sao Chúa Giêsu chịu phép Rửa của ông Gioan Tẩy Giả? 094/ H. Chúa Giêsu chịu ma quỷ cám dỗ và chiến thắng để làm gì? 095/ H. Khi rao giảng, Chúa Giêsu loan báo điều gì? 096/ H. Chúng ta phải làm gì để được vào Nước Thiên Chúa? 097/ H. Vì sao Chúa Giêsu biểu lộ Nước Trời bằng các dấu chỉ và phép lạ? 098/ H. Chúa Giêsu đã trao cho các Tông đồ quyền hành nào để xây dựng Nước Trời? 099/ H. Việc Chúa Giêsu hiển dung tỏ cho chúng ta điều gì? 100/ H. Chúa Giêsu vào thành Giêrusalem như Đấng Mêsia để làm gì? BÀI 16 – CUỘC KHỔ NẠN CỦA CHÚA GIÊSU “Từ lúc đó, Đức Giêsu Kitô bắt đầu tỏ cho các môn đệ biết: Người phải đi Giêrusalem, phải chịu nhiều đau khổ do các kỳ mục, các thượng tế và kinh sư gây ra, rồi bị giết chết, và ngày thứ ba sẽ sống lại”. (Mt 16,21). 101/ H. Mầu nhiệm Vượt qua của Chúa Giêsu quan trọng thế nào? 102/ H. Chúa Giêsu bị kết án tử hình vì những lời tố cáo nào? 103/ H. Chúa Giêsu có thái độ nào đối với lề luật Ítraen? 104/ H. Chúa Giêsu có thái độ nào đối với Đền thờ Giêrusalem? 105/ H. Chúa Giêsu có thái độ nào đối với niềm tin của dân Ísraen vào Thiên Chúa duy nhất? 106/ H. Những ai chịu trách nhiệm về cái chết của Chúa Giêsu? 107/ H. Vì sao Thiên Chúa lại muốn Chúa Giêsu phải chết? 108/ H. Chúa Giêsu đã làm gì để chu toàn ý định cứu độ của Chúa Cha? 109/ H. Việc dâng hiến của Chúa Giêsu được diễn tả thế nào trong Bữa Tiệc Ly? 110/ H. Trong cơn hấp hối tại vườn cây dầu, Chúa Giêsu có thái độ nào? 111/ H. Hy tế của Chúa Giêsu trên Thập giá đem lại cho chúng ta điều gì? 112/ H. Vì sao Chúa Giêsu kêu gọi các môn đệ vác thập giá mình? 113/ H. Thân xác của Chúa Giêsu ở trong tình trạng nào khi Ngài nằm trong mồ? BÀI 17 – “ĐỨC GIÊSU KITÔ XUỐNG NGỤC TỔ TÔNG, NGÀY THỨ BA BỞI TRONG KẺ CHẾT MÀ SỐNG LẠI” “Có lời Kinh Thánh chép rằng: Đấng Kitô phải chịu khổ hình, rồi ngày thứ ba, từ cõi chết sống lại”. (Lc 24,46). 114/ H. “Ngục tổ tông” là gì? 115/ H. Sau khi sống lại, Chúa Giêsu xuống ngục tổ tông để làm gì? 116/ H. Cuộc phục sinh của Chúa Giêsu có vị trí nào trong đức tin của chúng ta? 117/ H. Có những “dấu chỉ” nào cho biết Chúa Giêsu đã phục sinh? 118/ H. Vì sao sự phục sinh của Chúa Giêsu vừa là biến cố lịch sử vừa là biến cố siêu việt? 119/ H. Sau khi phục sinh, thân xác của Chúa Giêsu thế nào? 120/ H. Việc Chúa Giêsu phục sinh là công trình của ai? 121/ H. Việc Chúa Giêsu phục sinh chứng thực điều gì? 122/ H. Sự phục sinh của Chúa Giêsu mang lại cho chúng ta điều gì? 123/ H. Sau khi phục sinh Chúa Giêsu làm gì? BÀI 18 – “CHÚA GIÊSU LÊN TRỜI, NGỰ BÊN HỮU ĐỨC CHÚA CHA PHÉP TẮC VÔ CÙNG, NGÀY SAU BỞI TRỜI LẠI XUỐNG PHÁN XÉT KẺ SỐNG VÀ KẺ CHẾT” “Chúa Giêsu được đưa lên trời và ngự bên hữu Thiên Chúa”. (Mc 16,19). 124/ H. Việc Chúa Giêsu lên trời có ý nghĩa gì? 125/ H. Ngày nay Chúa Giêsu hiển trị thế nào? 126/ H. Việc Chúa Giêsu lại đến trong vinh quang có ý nghĩa gì? 127/ H. Chúa Giêsu sẽ phán xét kẻ sống và kẻ chết thế nào? CHƯƠNG BA BÀI 19 – TÔI TIN KÍNH ĐỨC CHÚA THÁNH THẦN “Nhưng Đấng Bảo Trợ là Thánh Thần Chúa Cha sẽ sai đến nhân danh Thầy, Đấng đó sẽ dạy anh em mọi điều và sẽ làm cho anh em nhớ lại mọi điều Thầy đã nói với anh em”. (Ga 14,26). 128/ H. Chúa Thánh Thần là Đấng nào? 129/ H. Chúa Thánh Thần còn được gọi bằng những danh hiệu nào? 130/ H. Chúa Thánh Thần còn được diễn tả bằng những hình ảnh nào? 131/ H. Chúa Thánh Thần đã dùng các tiên tri chuẩn bị cho Đấng Cứu Thế đến như thế nào? 132/ H. Chúa Thánh Thần hoạt động nơi thánh Gioan Tẩy Giả thế nào? 133/ H. Chúa Thánh Thần hoạt động nơi Đức Maria thế nào? 134/ H. Chúa Thánh Thần hoạt động nơi Chúa Giêsu thế nào? 135/ H. Điều gì đã xảy ra trong ngày lễ Ngũ Tuần? 136/ H. Chúa Thánh Thần hoạt động trong Hội Thánh thế nào? 137/ H. Chúa Thánh Thần hoạt động thế nào nơi các Kitô hữu? BÀI 20 – TÔI TIN CÓ HỘI THÁNH CÔNG GIÁO HỘI THÁNH TRONG KẾ HOẠCH CỦA THIÊN CHÚA 138/ H. Hội Thánh là gì? 139/ H. Trong Thánh Kinh, Hội Thánh thường được diễn tả bằng những hình ảnh nào? 140/ H. Hội Thánh được khởi đầu và hoàn thành thế nào? 141/ H. Sứ mạng của Hội Thánh là gì? 142/ H. Vì sao Hội Thánh là mầu nhiệm? 143/ H. Vì sao Hội Thánh là bí tích của ơn cứu độ? BÀI 21 – HỘI THÁNH: DÂN THIÊN CHÚA, THÂN THỂ ĐỨC KITÔ, ĐỀN THỜ CHÚA THÁNH THẦN “Người cũng là đầu của thân thể, nghĩa là đầu của Hội Thánh; Người là khởi nguyên, là trưởng tử trong số những người từ cõi chết sống lại, để trong mọi sự Người đứng hàng đầu”. (Cl 1,18). 144/ H. Vì sao gọi Hội Thánh là Dân Thiên Chúa? 145/ H. Dân Thiên Chúa có những đặc điểm nào? 146/ H. Dân Thiên Chúa tham dự vào chức năng tư tế, tiên tri và vương đế của Đức Kitô bằng cách nào? 147/ H. Vì sao gọi Hội Thánh là Thân Thể Đức Kitô? 148/ H. Vì sao gọi Hội Thánh là Hôn Thê của Đức Kitô? 149/ H. Vì sao gọi Hội Thánh là Đền thờ của Chúa Thánh Thần? 150/ H. Đặc sủng là gì? BÀI 22 – HỘI THÁNH DUY NHẤT, THÁNH THIỆN, CÔNG GIÁO VÀ TÔNG TRUYỀN 151/ H. Hội Thánh có những đặc tính nào? 152/ H. Vì sao Hội Thánh có đặc tính duy nhất? 153/ H. Phải nhìn nhận các Kitô hữu không thuộc Công Giáo thế nào? 154/ H. Các Kitô hữu phải làm gì cho sự hợp nhất của Hội Thánh? 155/ H. Vì sao Hội Thánh có đặc tính thánh thiện? 156/ H. Hội Thánh là thánh thiện sao lại có tội nhân? 157/ H. Vì sao Hội Thánh có đặc tính công giáo? 158/ H. Vì sao Giáo Hội địa phương có đặc tính công giáo? 159/ H. Những ai thuộc về Hội Thánh Công Giáo? 160/ H. Vì sao Hội Thánh Công Giáo có liên hệ với dân Do Thái? 161/ H. Hội Thánh Công Giáo có liên hệ với các tôn giáo ngoài Kitô Giáo thế nào? 162/ H. “Ngoài Hội Thánh không có ơn cứu độ” nghĩa là gì? 163/ H. Vì sao Hội Thánh phải loan báo Tin Mừng cho muôn dân? 164/ H. Vì sao Hội Thánh có đặc tính tông truyền? 165/ H. Kế nhiệm tông truyền là gì? BÀI 23 – CÁC KITÔ HỮU: PHẨM TRẬT, GIÁO DÂN, ĐỜI SỐNG THÁNH HIẾN “Thầy bảo cho anh biết: anh là Phêrô, nghĩa là Tảng Đá, trên tảng đá này, Thầy sẽ xây Hội Thánh của Thầy và quyền lực tử thần sẽ không thắng nổi”. (Mt 16,18). 166/ H. Tín hữu công giáo gồm những ai? 167/ H. Hội Thánh Công Giáo gồm có những thành phần nào? 168/ H. Giáo sĩ gồm những ai? 169/ H. Đức Giáo Hoàng là ai? 170/ H. Giám mục là ai? 171/ H. Linh mục là ai? 172/ H. Phó tế là ai? 173/ H. Giáo dân là ai? 174/ H. Ơn gọi của giáo dân là gì? 175/ H. Người giáo dân tham gia vào sứ vụ Tư tế của Đức Kitô thế nào? 176/ H. Người giáo dân tham gia vào sứ vụ Tiên tri của Đức Kitô thế nào? 177/ H. Người giáo dân tham gia vào sứ vụ Vương đế của Đức Kitô thế nào? 178/ H. Tu sĩ là ai? 179/ H. Các tu sĩ đóng góp gì cho sứ vụ của Hội Thánh? BÀI 24 – TÔI TIN CÁC THÁNH THÔNG CÔNG “Các tín hữu chuyên cần nghe các Tông đồ giảng dạy, luôn luôn hiệp thông với nhau, siêng năng tham dự lễ bẻ bánh, và cầu nguyện không ngừng”. (Cv 2,42). 180/ H. Ngoài các tín hữu ở trần gian, Hội Thánh còn có những ai? 181/ H. Các tín hữu hiệp thông với nhau thế nào? 182/ H. Vì sao các tín hữu trong Hội Thánh hiệp thông với nhau? 183/ H. Các tín hữu ở trần gian hiệp thông với nhau thế nào? 184/ H. Các tín hữu và các linh hồn trong luyện ngục hiệp thông với nhau thế nào? 185/ H. Các tín hữu và các thánh trên trời hiệp thông với nhau thế nào? BÀI 25 – ĐỨC MARIA: MẸ ĐỨC KITÔ, MẸ HỘI THÁNH “Tất cả các ông đều đồng tâm nhất trí, chuyên cần cầu nguyện cùng với mấy người phụ nữ, với bà Maria thân mẫu Đức Giêsu, và với anh em của Đức Giêsu”. (Cv 1,14). 186/ H. Vì sao gọi Đức Maria là Mẹ Hội Thánh? 187/ H. Sau khi được lên trời, Đức Maria trợ giúp Hội Thánh thế nào? 188/ H. Chúng ta phải tôn kính Đức Maria thế nào? 189/ H. Khi nhìn lên Đức Maria, chúng ta thấy hình ảnh nào về Hội Thánh? BÀI 26 – “TÔI TIN PHÉP THA TỘI” “Nói xong, Người thổi hơi vào các ông và bảo: “Anh em hãy nhận lấy Thánh Thần. Anh em tha tội cho ai, thì người ấy được tha; anh em cầm giữ ai, thì người ấy bị cầm giữ”. (Ga 20,22-23). 190/ H. Chúng ta được tha tội qua những bí tích nào? 191/ H. Vì sao Hội Thánh có quyền tha tội? BÀI 27 – “TÔI TIN XÁC LOÀI NGƯỜI NGÀY SAU SỐNG LẠI” “Ý của Cha tôi là tất cả những ai thấy Người Con và tin vào Người Con, thì được sống muôn đời, và tôi sẽ cho họ sống lại trong ngày sau hết”. (Ga 6,40). 192/ H. “Tôi tin xác loài người ngày sau sống lại” nghĩa là gì? 193/ H. Vì sao chúng ta tin xác loài người ngày sau sống lại? 194/ H. Khi chết con người sẽ ra sao? BÀI 28 – “TÔI TIN HẰNG SỐNG VẬY” “Thiên Chúa đã ban cho chúng ta sự sống đời đời, và sự sống ấy ở trong Con của Người”. (1 Ga 5,11). 195/ H. Đời sống vĩnh cửu là gì? 196/ H. Phán xét riêng là gì? 197/ H. Thiên đàng là gì? 198/ H. Luyện ngục là gì? 199/ H. Chúng ta có thể làm gì cho các linh hồn nơi luyện ngục? 200/ H. Hỏa ngục là gì? 201/ H. Vì sao Thiên Chúa nhân hậu mà lại có hỏa ngục? BÀI 29 – PHÁN XÉT CHUNG “Ai nghe lời tôi và tin vào Đấng đã sai tôi, thì có sự sống đời đời và khỏi bị xét xử, nhưng đã từ cõi chết bước vào cõi sống”. (Ga 5,24). 202/ H. Phán xét chung là gì? 203/ H. Khi nào cuộc phán xét chung sẽ xảy ra? 204/ H. Hy vọng trời mới đất mới nghĩa là gì? “AMEN” 205/ H. Tiếng AMEN kết thúc Kinh Tin Kính có nghĩa là gì? HẾT PHẦN THỨ NHẤT Bản Hỏi Thưa
Giáo Lý Hội Thánh Công Giáo670 câu Hỏi-Thưa
PHẦN I
Tuyên Xưng Đức Tin
CON NGƯỜI “CÓ KHẢ NĂNG” ĐÓN NHẬN THIÊN CHÚA
T. Con người được Thiên Chúa dựng nên để sống hạnh phúc với Ngài. [1]
T. Thiên Chúa đã khắc ghi vào tâm hồn con người niềm khao khát Thiên Chúa và ban cho họ khả năng nhận biết, yêu mến và hiệp thông với Ngài. [2]
T. Con người có thể nhận biết Thiên Chúa bằng những cách này:
- Một là nhìn xem vẻ đẹp kỳ diệu và trật tự lạ lùng trong vũ trụ, mà nhận ra Đấng dựng nên trời đất muôn vật;
- Hai là nhờ tiếng lương tâm, sự tự do và khát vọng hạnh phúc đời đời, mà nhận ra Đấng là nguồn mọi điều thiện hảo. [3]
T. Với khả năng tự nhiên, con người không thể nhận biết mầu nhiệm Thiên Chúa, mà phải nhờ vào sự mạc khải của Ngài. [4]
T. Chúng ta có thể nói về Thiên Chúa dựa trên vẻ hoàn hảo của muôn loài, nhưng vì khả năng và ngôn ngữ của con người có giới hạn, nên chúng ta không thể diễn tả đầy đủ về Ngài. [5]
THIÊN CHÚA ĐẾN GẶP CON NGƯỜI
“Thuở xưa, nhiều lần nhiều cách, Thiên Chúa đã phán dạy cha ông chúng ta qua các ngôn sứ; nhưng vào thời sau hết này, Thiên Chúa đã phán dạy chúng ta qua Thánh Tử”. (Dt 1,1-2).
T. Mạc khải là việc Thiên Chúa tỏ cho con người biết Ngài và ý định yêu thương của Ngài đối với con người. [6]
T. Thiên Chúa dùng lời nói và hành động, mà tỏ mình cho chúng ta qua từng giai đoạn lịch sử cứu độ. [6]
T. Thiên Chúa đã mạc khải qua tổ tông loài người, các Tổ phụ, các Ngôn sứ và sau hết, Ngài đã mạc khải trọn vẹn nơi Đức Giêsu Kitô . [7.8.9]
T. Vì Đức Giêsu Kitô là Con Thiên Chúa làm người; chính Ngài là Lời duy nhất và hoàn hảo của Chúa Cha. [9]
T. Những mạc khải tư không thuộc kho tàng đức tin, nhưng có thể giúp chúng ta sống đức tin, miễn là có liên hệ chặt chẽ với Đức Kitô và được huấn quyền của Hội Thánh công nhận. [10]
“Lời ngôn sứ không bao giờ lại do ý muốn người phàm, nhưng chính nhờ Thánh Thần thúc đẩy mà có những người đã nói theo lệnh của Thiên Chúa”. (2 Pr 1,21).
T. Vì Thiên Chúa muốn cho mọi người được cứu độ và nhận biết chân lý (1 Tm 2,4), nghĩa là nhận biết Đức Giêsu Kitô . [11]
T. Mạc khải của Thiên Chúa được lưu truyền bởi Truyền thống Tông đồ. [11]
T. Truyền thống Tông đồ là việc các Tông đồ chuyển đạt mọi điều các ngài đã lãnh nhận từ Đức Kitô và học hỏi từ Thánh Thần, cho những người kế nhiệm các ngài là các Giám mục, và qua các Giám mục, cho mọi thế hệ. [12]
T. Truyền thống Tông đồ được thực hiện bằng hai cách:
- Một là chuyển đạt sống động Lời Chúa gọi là Thánh Truyền;
- Hai là ghi lại Lời Chúa bằng chữ viết gọi là Thánh Kinh.
Cả hai làm thành kho tàng đức tin của Hội Thánh. [13.14]
T. Thánh Kinh là Lời Thiên Chúa nói với chúng ta, được ghi chép lại dưới sự linh hứng của Chúa Thánh Thần. [18]
T. Chúa Thánh Thần đã soi dẫn một số người, để họ viết ra những điều Thiên Chúa muốn nói với chúng ta về những chân lý cần thiết cho ơn cứu độ. [18]
T. Chúng ta phải đọc và giải thích Thánh Kinh với ơn trợ giúp của Chúa Thánh Thần và sự hướng dẫn của Huấn quyền Hội Thánh. [19]
T. Hội Thánh đưa ra ba tiêu chuẩn này:
- Một là chú ý đến nội dung và sự duy nhất của toàn bộ Thánh Kinh;
- Hai là đọc Thánh Kinh trong truyền thống sống động của Hội Thánh;
- Ba là chú ý đến sự hài hòa giữa các chân lý đức tin. [19]
T. Thánh Kinh có hai phần: một là Cựu ước, gồm 46 cuốn; hai là Tân ước, gồm 27 cuốn. [20.23]
T. Cựu ước là những sách nói về lời hứa cứu chuộc của Thiên Chúa và việc chuẩn bị cho Chúa Cứu Thế ra đời. [21]
T. Tân ước là những sách nói về cuộc đời và lời giảng dạy của Chúa Giêsu, cũng như đời sống đức tin của Hội Thánh thuở ban đầu, trong đó quan trọng nhất là bốn sách Tin Mừng. [22]
T. Cựu ước chuẩn bị cho Tân ước và Tân ước hoàn thành Cựu ước. Cả hai soi sáng cho nhau. [23]
T. Trọng tâm của toàn bộ Thánh Kinh là Đức Giêsu Kitô , vì toàn bộ Thánh Kinh đều quy hướng và được hoàn tất nơi Ngài. [22]
T. Thánh Kinh củng cố đức tin và nuôi dưỡng đời sống Kitô hữu, vì thế, chúng ta phải siêng năng đọc, học hỏi, suy gẫm và đem ra thực hành. [24]
CON NGƯỜI ĐÁP LỜI THIÊN CHÚA
T. Con người đáp lại Lời Thiên Chúa bằng sự vâng phục đức tin, nghĩa là tin tưởng trọn vẹn vào Thiên Chúa và đón nhận chân lý của Ngài. [25]
T. Tin tưởng trọn vẹn vào Thiên Chúa là gắn bó với Thiên Chúa, phó thác bản thân cho Ngài và sẵn sàng vâng theo mọi điều Thiên Chúa phán dạy, như tổ phụ Ápraham và Đức Maria đã nêu gương. [26. 27]
T. Đức tin vừa là ơn Thiên Chúa ban, vừa là sự đón nhận có ý thức và tự do của con người. [28]
T. Đức tin rất cần thiết, vì chính Chúa Giêsu đã dạy: “Ai tin và chịu phép Rửa thì sẽ được cứu độ” (Mc 16,16). [28]
T. Đức tin không mâu thuẫn với khoa học, vì cả hai đều có một cội nguồn là Thiên Chúa. Chính Ngài ban cho con người ánh sáng lý trí và ánh sáng đức tin. [29]
T. Đức tin vừa là hành vi cá nhân, vì mỗi người tự do đáp lại lời của Thiên Chúa, vừa là hành vi của Hội Thánh, vì đức tin của mỗi người được Hội Thánh sinh ra và nuôi dưỡng. [30]
T. Những điều chúng ta tin được Hội Thánh tóm tắt trong kinh Tin Kính. [33]
T. Trong lịch sử Hội Thánh, có nhiều kinh Tin Kính, nhưng quan trọng và phổ biến nhất, đó là kinh Tin Kính Các Thánh Tông đồ và kinh Tin Kính Công đồng Nicea-Constantinopoli. [35]
TÔI TIN KÍNH ĐỨC CHÚA TRỜI LÀ CHA
“Nghe đây, hỡi Ísraen! Đức Chúa, Thiên Chúa chúng ta, là Đức Chúa duy nhất. Hãy yêu mến Đức Chúa, Thiên Chúa của anh em, hết lòng hết dạ, hết sức anh em”. (Đnl 6,4-5).
T. Vì đây là xác quyết quan trọng nhất, là nguồn gốc của mọi chân lý khác về con người, về vũ trụ và về toàn bộ đời sống đức tin của chúng ta. [36]
T. Vì trong Cựu ước, Thiên Chúa đã tỏ cho chúng ta biết Ngài là Thiên Chúa duy nhất và hằng hữu. [37. 38]
T. Nghĩa là chỉ có một Thiên Chúa và ngoài Ngài ra, không có Chúa nào khác, nên chúng ta phải thờ phượng một mình Ngài mà thôi (x. Mt 4,10). [37]
T. Nghĩa là Thiên Chúa tự mình mà có, không do ai tạo thành, nơi Ngài không có khởi đầu và cũng chẳng có kết thúc. [39]
T. Thiên Chúa còn tỏ cho chúng ta biết Ngài là Đấng Thánh, là Chân Lý và là Tình Yêu. [40]
T. Chúng ta phải có những thái độ này:
- Một là nhận biết sự vĩ đại và quyền năng của Thiên Chúa;
- Hai là sống trong tâm tình cảm tạ;
- Ba là tin tưởng vào Thiên Chúa trong mọi hoàn cảnh;
- Bốn là nhận biết phẩm giá đích thực của mọi người;
- Năm là sử dụng các thụ tạo một cách đúng đắn. [43]
T. Mầu nhiệm trung tâm của đức tin và đời sống Kitô giáo là mầu nhiệm Thiên Chúa Ba Ngôi. [44]
T. Hội Thánh tuyên xưng một Thiên Chúa mà Ngài có ba ngôi: ngôi thứ nhất là Cha, ngôi thứ hai là Con, ngôi thứ ba là Thánh Thần. [44]
T. Nhờ Chúa Giêsu mạc khải mà chúng ta biết được mầu nhiệm Thiên Chúa Ba Ngôi (x. Mt28,19). [45]
T. Chúa Giêsu mạc khải cho chúng ta biết Chúa Cha là Đấng dựng nên vũ trụ và con người, nhưng trên hết, Chúa Cha đã sinh ra Chúa Con từ thuở đời đời. [46]
T. Chúa Giêsu mạc khải cho chúng ta biết Chúa Thánh Thần là Thiên Chúa Ngôi Ba, là tình yêu giữa Chúa Cha và Chúa Con, và là Đấng hướng dẫn Hội Thánh đến chân lý vẹn toàn. [47]
T. Ba Ngôi tuy riêng biệt, nhưng cùng một bản thể và một uy quyền như nhau, nên chỉ là một Thiên Chúa duy nhất mà thôi. [48]
T. Ba Ngôi có cùng một hoạt động duy nhất, nhưng mỗi Ngôi biểu lộ nét riêng biệt: Chúa Cha tạo dựng, Chúa Con cứu chuộc và Chúa Thánh Thần thánh hóa. [49]
T. Thiên Chúa tỏ cho chúng ta biết mầu nhiệm Một Chúa Ba Ngôi, để mời gọi chúng ta thông phần vào sự sống của chính Ba Ngôi Thiên Chúa, đồng thời góp phần làm cho gia đình, dân tộc và Hội Thánh thành cộng đoàn hiệp thông theo khuôn mẫu Thiên Chúa Ba Ngôi. [GLHTCG 259-260]
T. Thiên Chúa toàn năng nghĩa là không có gì mà Thiên Chúa không làm được (Lc 1,37). [50]
T. Thiên Chúa biểu lộ sự toàn năng của Ngài qua việc sáng tạo vũ trụ và con người, qua mầu nhiệm nhập thể và phục sinh của Chúa Giêsu, qua việc tha thứ tội lỗi và nhận chúng ta làm con của Ngài. [51]
T. Chính Thiên Chúa đã tạo dựng vũ trụ. [52]
T. Vũ trụ được tạo dựng để tôn vinh Thiên Chúa và đem lại hạnh phúc cho con người. [53]
T. Thiên Chúa đã dùng quyền năng của Ngài mà tạo dựng vũ trụ “từ hư vô” (2 Mcb 7,28). [54]
T. Sự quan phòng của Thiên Chúa là việc Thiên Chúa tiếp tục chăm sóc và hướng dẫn muôn loài tiến dần đến mức hoàn hảo như Ngài muốn. [55]
T. Con người cộng tác vào sự quan phòng của Thiên Chúa qua hành động, kinh nguyện và sự đau khổ. [56]
T. Niềm tin Kitô giáo giúp chúng ta hiểu rằng Thiên Chúa không tạo nên sự dữ, nhưng đã làm sáng tỏ huyền nhiệm này nhờ Đức Giêsu Kitô, Đấng đã chiến thắng tội lỗi là nguồn gốc của mọi sự dữ. [57]
T. Vì Thiên Chúa muốn tôn trọng tự do mà Ngài đã ban cho con người và vì Ngài có thể làm phát sinh sự lành từ chính sự dữ. [58]
T. Thiên Chúa tạo dựng trời và đất, muôn vật hữu hình và vô hình. [59]
T. Muôn vật hữu hình là tất cả các thụ tạo mà chúng ta thấy được, trong đó cao trọng nhất là con người. [63]
T. Muôn vật vô hình là là loài thiêng liêng, được dựng nên để phục vụ Thiên Chúa và giúp đỡ loài người. Đó là các Thiên Thần. [60. 61]
T. Thiên Chúa muốn các thụ tạo lệ thuộc lẫn nhau và tuân theo trật tự của mình. [64]
T. Công trình tạo dựng đạt tới tột đỉnh trong công trình cứu chuộc và là khởi điểm cho cuộc tạo dựng mới. [65]
T. Con người được Thiên Chúa dựng nên giống hình ảnh Ngài, nghĩa là có khả năng nhận biết và yêu mến cách tự do Đấng tạo dựng nên mình. [66]
T. Con người có bổn phận nhận biết, phục vụ và yêu mến Thiên Chúa. [67]
T. Vì tất cả mọi người đều có cùng một nguồn gốc là Thiên Chúa và một Đấng Cứu Độ duy nhất là Đức Giêsu Kitô. [68]
T. Vì loài người là thụ tạo được Thiên Chúa dựng nên giống hình ảnh Ngài, có linh hồn và thể xác, cả hai làm thành một con người duy nhất. [69]
T. Thiên Chúa trực tiếp ban linh hồn bất tử cho con người. [70]
T. Thiên Chúa dựng nên loài người có nam có nữ, cùng một phẩm giá, để họ bổ túc cho nhau và cộng tác với Ngài trong việc lưu truyền sự sống. [71]
T. Thiên Chúa đã ban cho con người được sống thân tình với Ngài, sống hòa hợp với bản thân, với mọi người mọi vật, không phải đau khổ và không phải chết. [72]
T. Chúng ta phải biết cám ơn và yêu mến Thiên Chúa, đồng thời cố gắng làm cho cuộc sống thêm tươi đẹp và đầy yêu thương. [GLHTCG 357-358]
T. Có một số Thiên Thần đã dứt khoát từ chối vương quyền của Thiên Chúa, quyến rũ loài người chống lại Ngài; đó là ma quỷ. [74]
T. Tổ tông loài người đã nghe ma quỷ cám dỗ, lạm dụng tự do mà không tin tưởng và tuân phục Thiên Chúa, nên đã phạm tội mất lòng Chúa; đó là tội tổ tông. [75. 76]
T. Tội tổ tông làm cho loài người mất ơn nghĩa với Thiên Chúa, mất sự hòa hợp với bản thân, với mọi người mọi vật, hướng chiều về tội lỗi, phải đau khổ và phải chết. [77]
T. Vì mọi người đều có chung một nguồn gốc duy nhất, nên tội này truyền lại cho loài người. [76]
T. Sau khi tổ tông phạm tội, Thiên Chúa không bỏ mà còn hứa ban Đấng Cứu Thế để cứu độ loài người. [78]
TÔI TIN KÍNH ĐỨC CHÚA GIÊSU KITÔ CON MỘT THIÊN CHÚA
“Đức Giêsu lại hỏi: “Còn anh em, anh em bảo Thầy là ai?” Ông Simon Phêrô thưa: “Thầy là Đấng Kitô, Con Thiên Chúa hằng sống”. (Mt 16,15-16).
T. Chúng ta tuyên xưng Chúa Giêsu Kitô là Con Một Thiên Chúa, đã xuống thế làm người, chịu chết và sống lại để cứu chuộc nhân loại. [79]
T. Danh thánh “Giêsu” nghĩa là “Thiên Chúa cứu độ”. [81]
T. Vì Ngài được Thiên Chúa thánh hiến, được xức dầu Thánh Thần, để đảm nhận sứ mạng cứu độ loài người. [82]
T. Vì Ngài được Chúa Cha sinh ra từ đời đời, là Con duy nhất của Chúa Cha và cũng là Thiên Chúa. [83]
T. Vì Chúa Giêsu đã mạc khải cho chúng ta quyền tối thượng của Thiên Chúa qua quyền năng của Ngài trên thiên nhiên, ma quỷ, tội lỗi và cái chết, nhất là qua sự phục sinh của Ngài. [84]
T. Ngôi Hai Thiên Chúa xuống thế làm người:
- Một là để cứu chuộc chúng ta khỏi tội lỗi;
- Hai là để tỏ cho chúng ta biết tình yêu của Thiên Chúa;
- Ba là để làm mẫu mực cho chúng ta sống thánh thiện;
- Bốn là để chúng ta được kết hợp với Ngài mà trở nên con cái Thiên Chúa. [85]
T. Chúa Cha đã dùng quyền năng Chúa Thánh Thần, mà cho Ngôi Hai nhập thể trong lòng Trinh Nữ Maria. [85]
T. Là mầu nhiệm bản tính Thiên Chúa kết hợp với bản tính loài người, trong cùng một ngôi vị duy nhất là Ngôi Hai Thiên Chúa, vì thế Chúa Giêsu vừa là Thiên Chúa thật vừa là người thật. [87]
T. Nghĩa là Đức Trinh Nữ Maria đã thụ thai Con Thiên Chúa bởi phép Chúa Thánh Thần, mà không có sự cộng tác của người nam (Lc 1,35). [94]
T. Vì Đức Maria là Mẹ Chúa Giêsu, mà Chúa Giêsu là Thiên Chúa, nên Đức Maria là Mẹ Thiên Chúa. [95]
T. Nghĩa là Đức Maria được Thiên Chúa gìn giữ khỏi mắc tội tổ tông ngay từ lúc được thụ thai. [96]
T. Nhờ ân sủng của Thiên Chúa, Đức Maria đã cộng tác vào công trình cứu độ bằng sự vâng phục của đức tin và sự tự hiến hoàn toàn cho công trình cứu độ của Thiên Chúa. [97]
T. Nghĩa là Đức Maria đồng trinh khi thụ thai, trong khi sinh và sau khi sinh Đức Giêsu. [99]
T. Vì Đức Maria là Mẹ Chúa Giêsu, Đấng cứu độ mọi người, nên Mẹ cũng là Mẹ chúng ta. [100]
T. Vì tất cả những gì Chúa Giêsu đã nói, đã làm, đã chịu đều có những mục đích này:
- Một là mạc khải về Chúa Cha cũng như về mầu nhiệm Con Thiên Chúa của Ngài;
- Hai là cứu độ loài người;
- Ba là tái lập loài người trong ơn gọi làm con Thiên Chúa. (x. Ep 1,10). [101]
T. Các mầu nhiệm của Chúa Giêsu đã được chuẩn bị từ nhiều thế kỷ, qua sự chờ mong của dân ngoại, qua Giao ước cũ, cho đến thời ông Gioan Tẩy Giả. [102]
T. Chúa Giêsu đã sinh ra tại Bêlem, sống ẩn dật tại Nadarét nước Do Thái. Khoảng ba mươi tuổi, Ngài đi rao giảng Tin Mừng Nước Thiên Chúa. Sau cùng Ngài chịu chết trên thập giá thời Phongxiô Philatô, rồi sống lại và lên trời. [GLHTCG 525. 541. 668]
T. Tin Mừng về mầu nhiệm Giáng Sinh của Chúa Giêsu dạy chúng ta biết Thiên Chúa đã tỏ lộ vinh quang của Ngài trong thân phận yếu đuối của một hài nhi. [103]
T. Đời sống ẩn dật của Chúa Giêsu dạy chúng ta hai điều này:
- Một là sống thánh thiện trong đời sống thường ngày qua cầu nguyện, lao động và yêu thương;
- Hai là sống hiếu thảo với cha mẹ. [104]
T. Chúa Giêsu chịu phép Rửa của ông Gioan Tẩy Giả, để báo trước cái chết của Ngài và Bí tích Rửa Tội của chúng ta. [105]
T. Chúa Giêsu chịu ma quỷ cám dỗ để chia sẻ thân phận yếu đuối của loài người và Ngài đã chiến thắng để tỏ lòng vâng phục Chúa Cha cách tuyệt đối. [106]
T. Khi rao giảng, Chúa Giêsu loan báo và mời gọi mọi người gia nhập Nước Thiên Chúa (Mc 1,15). [107]
T. Chúng ta phải sám hối, tin vào Tin Mừng và khiêm tốn đón nhận lòng thương xót vô biên của Thiên Chúa. [107]
T. Chúa Giêsu biểu lộ Nước Trời bằng các dấu chỉ và phép lạ vì những ý này:
- Một là để chứng tỏ Nước Trời đang hiện diện nơi Ngài, là Đấng Mêsia;
- Hai là giải thoát con người khỏi ách nô lệ tội lỗi;
- Ba là báo trước Thập giá của Ngài sẽ chiến thắng “thủ lãnh thế gian” (Ga 12,31). [108]
T. Chúa Giêsu đã cho các Tông đồ tham dự vào sứ vụ và quyền hành của Ngài để dạy dỗ, tha tội, xây dựng và điều khiển Hội Thánh. Ngài đặt ông Phêrô làm thủ lãnh với sứ mạng gìn giữ và củng cố đức tin cho anh em. [109]
T. Việc Chúa Giêsu hiển dung tỏ cho chúng ta thấy Ngài phải đi qua Thập giá rồi mới đến vinh quang, đồng thời báo trước cuộc phục sinh và trở lại của Ngài. [110]
T. Chúa Giêsu vào thành Giêrusalem để loan báo Nước Thiên Chúa đang đến và chính Ngài sẽ hoàn thành Nước Thiên Chúa bằng cuộc Vượt qua, là cái chết và sự sống lại của Ngài. [111]
T. Mầu nhiệm Vượt qua của Chúa Giêsu là trọng tâm của đức tin Kitô giáo. Mầu nhiệm này bao gồm cuộc khổ nạn, cái chết, sự phục sinh và tôn vinh của Ngài. [112]
T. Chúa Giêsu bị kết án tử hình vì những lời tố cáo này:
- Một là chống lại lề luật;
- Hai là chống lại Đền thờ;
- Ba là chống lại niềm tin vào Thiên Chúa duy nhất, khi Ngài tuyên bố mình là Con Thiên Chúa. [113]
T. Chúa Giêsu không hủy bỏ, nhưng kiện toàn lề luật. [114]
T. Chúa Giêsu rất tôn trọng Đền thờ vì đó là nhà của Cha Ngài, đồng thời Ngài cũng ám chỉ Đền thờ chính là Thân Thể Ngài (Ga 2,19-21). [115]
T. Chúa Giêsu vẫn tôn trọng niềm tin của dân Ítraen vào Thiên Chúa duy nhất, nhưng vì là Thiên Chúa, nên Ngài làm chủ ngày sabát và có quyền tha tội. [115]
T. Một số người Do Thái và Rôma thời đó cùng mọi tội nhân, nhất là những Kitô hữu phạm tội, đều chịu trách nhiệm về cái chết của Chúa Giêsu. [117]
T. Vì Thiên Chúa muốn giao hòa chúng ta với Ngài, nên đã “sai Con Ngài đến làm của lễ đền tội cho chúng ta” (2 Cr 5,19). [118]
T. Chúa Giêsu đã tự nguyện hiến mình để chu toàn ý định cứu độ của Chúa Cha. [119]
T. Trong Bữa Tiệc Ly, Chúa Giêsu vừa thiết lập Bí tích Thánh Thể như việc “tưởng nhớ” đến hy tế của Ngài (1 Cr 11,25), vừa thiết lập chức tư tế của Giao ước mới. [120]
T. Trong cơn hấp hối, mặc dù Chúa Giêsu khiếp sợ cái chết, nhưng Ngài vẫn một lòng vâng phục thánh ý Chúa Cha để cứu độ chúng ta (x. Pl 2,8). [121]
T. Hy tế của Chúa Giêsu trên Thập giá xóa bỏ tội trần gian (x. Ga 1,29) và giao hòa toàn thể nhân loại với Chúa Cha. [122]
T. Vì Chúa Giêsu muốn các môn đệ kết hợp với hy tế cứu độ của Ngài. [123]
T. Chúa Giêsu đã chết thật và đã được mai táng trong mồ, nhưng quyền năng Thiên Chúa gìn giữ thân xác Ngài không bị hư nát. [124]
T. “Ngục tổ tông” là tình trạng của những người chết trước thời Chúa Giêsu, dù công chính hay tội lỗi. [125]
T. Sau khi sống lại, Chúa Giêsu xuống ngục tổ tông để giải thoát những người công chính đang mong chờ Đấng Cứu Chuộc, và mở cửa trời cho họ. [125]
T. Cuộc phục sinh của Chúa Giêsu là chân lý cao cả nhất của đức tin và là phần thiết yếu của mầu nhiệm Vượt qua. [126]
T. Có những dấu chỉ này:
- Một là ngôi mộ trống, không còn xác Chúa;
- Hai là Ngài đã hiện ra nhiều lần với các môn đệ. [127]
T. Sự phục sinh của Chúa Giêsu là biến cố lịch sử, vì được xác định bởi các dấu chỉ và lời chứng; là biến cố siêu việt, vì giác quan không thể kiểm nhận được việc Ngài bước vào vinh quang của Thiên Chúa. [128]
T. Sau khi phục sinh, thân xác của Chúa Giêsu cũng chính là thân xác đã chịu đóng đinh, nhưng được tham dự vào đời sống thần linh với những đặc tính của một thân xác vinh hiển. [129]
T. Việc Chúa Giêsu phục sinh là công trình của Ba Ngôi Thiên Chúa: Chúa Cha bày tỏ quyền năng của Ngài qua việc Chúa Thánh Thần làm cho nhân tính đã chết của Chúa Giêsu được sống động và tôn vinh. [130]
T. Việc Chúa Giêsu phục sinh chứng thực những điều này:
- Một là Chúa Giêsu chính là Con Thiên Chúa và là Thiên Chúa thật;
- Hai là những lời hứa trong Thánh Kinh nay đã được thực hiện;
- Ba là nguồn mạch cho chúng ta ngày sau được sống lại. [131]
T. Sự phục sinh của Chúa Giêsu mang lại cho chúng ta ơn làm con Thiên Chúa và thân xác chúng ta được sống lại trong ngày sau hết. [131]
T. Sau khi phục sinh Chúa Giêsu hiện ra dạy dỗ an ủi các môn đệ trong bốn mươi ngày, rồi Ngài lên trời ngự bên hữu Chúa Cha. [132]
T. Việc Chúa Giêsu lên trời có những ý nghĩa này:
- Một là Ngài được Chúa Cha tôn vinh và không ngừng chuyển cầu cho chúng ta;
- Hai là Ngài cử Thánh Thần đến với chúng ta và ban cho chúng ta niềm hy vọng được lên trời với Ngài. [132]
T. Ngày nay Chúa Giêsu hiển trị qua việc hiện diện cách mầu nhiệm trên trần gian như là Chúa của lịch sử, là Đầu của Hội Thánh và sẽ lại đến trong vinh quang. [133]
T. Đó là sự chiến thắng tối hậu và là cuộc phán xét cuối cùng của Ngài đối với kẻ sống và kẻ chết. [134]
T. Ngài sẽ xét xử và thưởng phạt mỗi người tùy theo các công việc họ đã làm. [135]
TÔI TIN KÍNH ĐỨC CHÚA THÁNH THẦN
T. Chúa Thánh Thần là Ngôi Ba Thiên Chúa, bởi Đức Chúa Cha và Đức Chúa Con mà ra, được phụng thờ và tôn vinh cùng với Đức Chúa Cha và Đức Chúa Con. [136]
T. Chúa Thánh Thần còn được gọi là Thần Chân Lý, Đấng An Ủi, Đấng ban sự sống và Thánh Thần của Đức Kitô. [138]
T. Chúa Thánh Thần còn được diễn tả bằng hình ảnh nước hằng sống, việc xức dầu, chim bồ câu, lửa, áng mây và việc đặt tay. [139]
T. Chúa Thánh Thần đã linh hứng để các tiên tri nói nhân danh Thiên Chúa và chuẩn bị cho Dân Chúa đón nhận Đấng Cứu Thế. [140]
T. Chúa Thánh Thần tác động để thánh Gioan Tẩy Giả chuẩn bị một dân sẵn sàng đón Chúa, và loan báo Đức Giêsu Kitô Con Thiên Chúa ngự đến. [141]
T. Chúa Thánh Thần tác động để Đức Maria trở thành Mẹ của Chúa Giêsu, Mẹ của các Kitô hữu và Mẹ của toàn thể nhân loại. [142]
T. Chúa Thánh Thần hằng hướng dẫn đời sống và hoạt động của Chúa Giêsu từ lúc nhập thể đến khi phục sinh. [143]
T. Trong ngày lễ Ngũ Tuần, Chúa Giêsu ban tràn đầy Thánh Thần cho các tín hữu, nhờ đó họ được hiệp thông với Ba Ngôi Thiên Chúa và được sai đi để công bố và loan truyền mầu nhiệm hiệp thông này. [144]
T. Chúa Thánh Thần xây dựng, ban sức sống và thánh hóa Hội Thánh. [145]
T. Chúa Thánh Thần làm cho các Kitô hữu sẵn sàng đón nhận Thiên Chúa, dạy họ cầu nguyện và giúp họ sống cho người khác. [146]
“Người lập Nhóm Mười Hai, để các ông ở với Người và để Người sai các ông đi rao giảng, với quyền trừ quỷ”. (Mc 3,14-15).
T. Hội Thánh là dân được Thiên Chúa kêu gọi và quy tụ, làm thành cộng đoàn gồm những người nhờ đức tin và Bí tích Rửa tội, trở nên con cái của Thiên Chúa, chi thể của Đức Kitô và đền thờ của Chúa Thánh Thần. [147]
T. Trong Thánh Kinh, Hội Thánh thường được diễn tả bằng hình ảnh tòa nhà, vườn nho, đàn chiên, hiền thê và gia đình của Thiên Chúa. [148]
T. Hội Thánh được khởi đầu trong ý định đời đời của Chúa Cha, được chuẩn bị trong thời Cựu ước, được Chúa Giêsu Kitô khai sinh nhờ cuộc khổ nạn và phục sinh của Ngài, được Chúa Thánh Thần tỏ bày trong ngày lễ Ngũ Tuần và sẽ hoàn tất trong vinh quang trên trời. [149]
T. Sứ mạng của Hội Thánh là loan truyền Nước Thiên Chúa mà Đức Giêsu Kitô đã khởi đầu và thiết lập giữa mọi dân tộc. [150]
T. Vì Hội Thánh vừa hữu hình, vừa thiêng liêng mà chỉ con mắt đức tin mới nhận ra. [151]
T. Vì Hội Thánh là dấu chỉ và khí cụ, giúp toàn thể nhân loại kết hợp với Chúa và với nhau. [152]
T. Vì Thiên Chúa muốn thánh hóa và cứu độ mọi người không phải cách riêng rẽ, nhưng quy tụ họ thành một dân duy nhất. [153]
T. Dân Thiên Chúa có những đặc điểm này:
- Một là có cội nguồn là Chúa Cha;
- Hai là có thủ lãnh là Chúa Giêsu;
- Ba là có phẩm giá và tự do của con cái Chúa;
- Bốn là có lề luật yêu thương;
- Năm là có sứ vụ là muối và ánh sáng cho thế giới;
- Sáu là có cùng đích Nước Trời. [154]
T. Dân Thiên Chúa tham dự vào chức năng tư tế, tiên tri và vương đế của Đức Kitô bằng việc thờ phượng Thiên Chúa, loan báo Tin Mừng và phục vụ mọi người. [155]
T. Vì mọi người trong Hội Thánh được Chúa Thánh Thần liên kết với Đức Kitô, và với nhau, tạo thành một thân thể duy nhất mà Đức Kitô là Đầu. [156]
T. Vì Đức Kitô ví mình như Hôn Phu của Hội Thánh, Ngài đã yêu thương Hội Thánh đến nỗi hiến mình vì Hội Thánh và làm cho Hội Thánh trở thành người mẹ sinh ra tất cả con cái Thiên Chúa. [158]
T. Vì Chúa Thánh Thần luôn ngự trong Hội Thánh và xây dựng Hội Thánh trong đức mến nhờ Lời Chúa và các Bí tích, cũng như nhờ các nhân đức và các đặc sủng của Ngài. [159]
T. Đặc sủng là những ân huệ đặc biệt của Chúa Thánh Thần, được ban cho một số người vì lợi ích của nhân loại, vì những nhu cầu của thế giới và để xây dựng Hội Thánh. [160]
“Người thánh hóa và thanh tẩy Hội Thánh bằng nước và lời hằng sống”. (Ep 5,26).
T. Hội Thánh có bốn đặc tính này:
- Một là duy nhất;
- Hai là thánh thiện;
- Ba là công giáo;
- Bốn là tông truyền. [161. 165. 166. 174]
T. Vì Hội Thánh có nguồn gốc và khuôn mẫu là Chúa Ba Ngôi; có Đấng sáng lập là Đức Kitô; có Chúa Thánh Thần hợp nhất các tín hữu với Đức Kitô; có một đức tin, một đức cậy, một đức mến, một đời sống bí tích và có một sự kế nhiệm tông truyền duy nhất. [161]
T. Phải nhìn nhận họ như là anh em, vì họ cũng được liên kết với Đức Kitô nhờ Bí tích Rửa Tội. [163]
T. Các Kitô hữu phải sám hối, cầu nguyện, đối thoại và hiểu biết lẫn nhau. [164]
T. Vì Hội Thánh bắt nguồn từ Thiên Chúa là Đấng Chí Thánh; được Đức Kitô thánh hóa và làm cho có khả năng thánh hóa; được Chúa Thánh Thần làm cho sống động và phát sinh nhiều hoa trái thánh thiện. [165]
T. Vì các thành phần của Hội Thánh chưa đạt tới sự thánh thiện trọn vẹn, cần phải thanh tẩy, sám hối và canh tân. [165]
T. Hội Thánh có đặc tính công giáo vì những lẽ này:
- Một là Hội Thánh loan báo toàn bộ đức tin và đức tin toàn vẹn;
- Hai là Hội Thánh gìn giữ và quản lý đầy đủ các phương tiện cứu độ;
- Ba là Hội Thánh được sai đến với muôn dân thuộc mọi thời đại. [166]
T. Vì cùng hiệp thông trong đức tin và trong các bí tích với Giám mục và Giáo Hội Rôma. [167]
T. Những người đã được rửa tội, dù hiệp thông trọn vẹn hay chưa trọn vẹn với Hội Thánh, đều thuộc về Hội Thánh Công Giáo. [168]
T. Vì dân Do Thái là dân được Thiên Chúa tuyển chọn trước, để đón nhận Lời Ngài; vì đức tin của họ là sự đáp trả cho mạc khải của Thiên Chúa trong Giao ước cũ, và vì Hội Thánh tiếp tục hoàn tất những gì Thiên Chúa đã khởi sự nơi dân Do Thái xưa. [169]
T. Hội Thánh Công Giáo nhìn nhận những điều tốt đẹp và chân thật trong các tôn giáo khác, đều xuất phát từ Thiên Chúa và có thể chuẩn bị cho việc đón nhận Tin Mừng, thúc đẩy sự hợp nhất nhân loại trong Hội Thánh của Đức Kitô. [170]
T. Nghĩa là những ai biết rằng Hội Thánh được Đức Kitô thiết lập và cần thiết cho ơn cứu độ, mà không muốn gia nhập hay không kiên trì gắn bó với Hội Thánh, thì không thể được cứu độ. Tuy nhiên, những ai chân thành đi tìm Thiên Chúa, hoặc sống theo lương tâm ngay thẳng, thì vẫn có thể đạt được ơn cứu độ muôn đời. [171]
T. Vì Thiên Chúa muốn cho mọi người được cứu độ và chính Đức Kitô đã sai các Tông đồ đi rao giảng Tin Mừng cho muôn dân. [172]
T. Hội Thánh có đặc tính tông truyền vì những lẽ này:
- Một là vì Hội Thánh được xây trên nền tảng các Tông đồ;
- Hai là vì Hội Thánh gìn giữ và lưu truyền giáo huấn của các Tông đồ;
- Ba là vì Hội Thánh vẫn tiếp tục được giáo huấn, thánh hóa và hướng dẫn bởi các đấng kế nhiệm các Tông đồ là các Giám mục hiệp thông với Đức Giáo Hoàng. [174]
T. Kế nhiệm tông truyền là sự chuyển giao sứ vụ và quyền hạn của các Tông đồ cho những người kế vị các ngài là các Giám mục, qua bí tích Truyền Chức Thánh. [176]
T. Tín hữu công giáo gồm những người tin vào Đức Kitô, đã lãnh nhận Bí tích Rửa Tội và hiệp thông với Đức Giáo Hoàng. [177]
T. Hội Thánh Công Giáo gồm có hai thành phần là Giáo sĩ và Giáo dân. Trong hai thành phần này, có những người sống đời thánh hiến gọi là tu sĩ. [178]
T. Giáo sĩ gồm những người đã lãnh nhận Bí tích Truyền Chức Thánh là Giám mục, linh mục và phó tế. [179]
T. Đức Giáo Hoàng là Giám mục Rôma, kế vị Thánh Phêrô; là nguyên lý và nền tảng cho sự hợp nhất của Hội Thánh; là vị đại diện Đức Kitô, thủ lãnh Giám mục đoàn, và là mục tử của toàn thể Hội Thánh. [182]
T. Giám mục là những người kế vị các Tông đồ, có sứ vụ giảng dạy, thánh hóa, cai quản Hội Thánh địa phương và cùng với Đức Giáo Hoàng phục vụ Hội Thánh toàn cầu. [183. 184. 186. 187]
T. Linh mục là những người tham dự vào chức vụ tư tế thừa tác của các Giám mục và chia sẻ sứ mạng của các ngài. Nhờ Bí tích Truyền Chức Thánh, các linh mục được thánh hiến theo hình ảnh Đức Kitô Linh Mục để rao giảng Tin Mừng, hướng dẫn các tín hữu và cử hành việc phụng tự linh thánh như những tư tế đích thực của Tân ước. [GLHTCG 1563-1564]
T. Phó tế là những người được truyền chức thánh, để phục vụ dân Chúa qua việc cử hành phụng vụ, rao giảng Lời Chúa và thi hành các việc bác ái. [GLHTCG 1569-1570]
T. Giáo dân là các Kitô hữu được dự phần vào sứ vụ Tư tế, Tiên tri và Vương đế của Đức Kitô bằng việc nên thánh, làm chứng cho Đức Kitô và xây dựng Nước Trời theo ơn gọi riêng của mình. [189]
T. Ơn gọi của giáo dân là tìm kiếm Nước Thiên Chúa và dấn thân làm tông đồ giữa trần gian. [188]
T. Người giáo dân tham gia vào sứ vụ Tư tế của Đức Kitô bằng việc dâng hiến toàn bộ cuộc sống riêng của họ, nhất là trong thánh lễ. [189]
T. Người giáo dân tham gia vào sứ vụ Tiên tri của Đức Kitô bằng việc đón nhận và loan báo Lời của Đức Kitô cho thế giới, qua chứng từ đời sống cũng như qua lời nói, hoạt động rao giảng Tin Mừng và huấn giáo. [190]
T. Người giáo dân tham gia vào sứ vụ Vương đế của Đức Kitô bằng việc chiến thắng tội lỗi, qua sự từ bỏ bản thân và sống thánh thiện, cũng như bằng việc thực hiện những chức vụ khác nhau, để phục vụ cộng đoàn và làm cho các hoạt động trần thế thấm nhuần những giá trị luân lý. [191]
T. Tu sĩ là những Kitô hữu muốn bước theo Chúa Giêsu cách triệt để hơn, qua việc giữ các lời khuyên Phúc Âm về khiết tịnh, khó nghèo, vâng phục, trong một bậc sống bền vững được Hội Thánh công nhận. [192]
T. Các tu sĩ làm chứng cho niềm hy vọng về Nước Trời, qua việc tự hiến trọn vẹn cho Đức Kitô và anh chị em. [193]
T. Ngoài các tín hữu ở trần gian, Hội Thánh còn có các tín hữu đã qua đời đang được thanh luyện hay đang hưởng vinh quang Thiên Chúa. [195]
T. Các tín hữu ở trần gian, các linh hồn nơi luyện ngục và các thánh trên thiên đàng cùng hiệp thông trong Đức Kitô và chia sẻ mọi ơn lành cho nhau. Đây là mầu nhiệm các thánh thông công. [194]
T. Vì tất cả các tín hữu cùng làm thành một gia đình duy nhất là Hội Thánh trong Đức Kitô, để ca ngợi và tôn vinh Thiên Chúa Ba Ngôi. [195]
T. Các tín hữu ở trần gian hiệp thông với nhau trong đức tin, đức ái, kinh nguyện, các bí tích và các đoàn sủng; đồng thời họ chia sẻ của cải vật chất với nhau trong tinh thần liên đới và tương trợ. [194]
T. Các tín hữu dâng việc lành phúc đức cầu cho các linh hồn, còn các linh hồn chuyển cầu cùng Chúa cho các tín hữu. [195]
T. Các tín hữu noi gương đời sống thánh thiện của các thánh và xin các ngài chuyển cầu cùng Chúa cho mình. [195]
T. Vì Đức Maria đã sinh ra Chúa Giêsu là Đầu của Hội Thánh, và vì trên Thánh giá, Chúa Giêsu đã trối Đức Maria làm Mẹ Hội Thánh qua Thánh Gioan Tông đồ. [196]
T. Sau khi được lên trời, Đức Maria tiếp tục chuyển cầu cho con cái mình và là tấm gương cho các tín hữu về đức tin cũng như đức ái. [197]
T. Chúng ta phải đặc biệt tôn kính và yêu mến Đức Maria, bằng cách tham dự các ngày lễ kính Đức Mẹ, siêng năng cầu nguyện với Đức Mẹ qua các kinh nguyện, nhất là kinh Mân Côi và noi gương bắt chước các nhân đức của Mẹ. [198]
T. Khi nhìn lên Đức Maria, chúng ta thấy hình ảnh mầu nhiệm của Hội Thánh trong cuộc lữ hành trần gian và trong vinh quang Nước Trời. [199]
T. Chúng ta được tha tội qua hai bí tích này:
- Một là Bí tích Rửa Tội, tha tội tổ tông và các tội riêng;
- Hai là Bí tích Thống Hối, tha các tội riêng chúng ta đã phạm sau khi được rửa tội. [200]
T. Vì chính Chúa Giêsu đã trao cho các Tông đồ quyền này, khi nói với các ông: “Anh em hãy nhận lấy Thánh Thần. Anh em tha tội cho ai thì người ấy được tha” (Ga 20,22-23). [201]
T. Nghĩa là thân xác con người sau khi chết sẽ hư nát, nhưng Thiên Chúa sẽ cho thân xác ấy được sống lại trong ngày tận thế. [202]
T. Vì Đức Kitô đã sống lại từ cõi chết và sẽ làm cho chúng ta sống lại trong ngày sau hết, với một thân xác không còn hư nát. [203]
T. Khi chết, linh hồn và thân xác con người sẽ tách rời nhau, thân xác sẽ chịu cảnh hư nát, còn linh hồn sẽ chịu sự phán xét của Thiên Chúa và chờ ngày kết hợp lại với thân xác được biến đổi, khi Chúa lại đến trong vinh quang. [205]
T. Đời sống vĩnh cửu là đời sống không có kết thúc, được bắt đầu ngay sau khi chết. Để bước vào đời sống này, mỗi người phải qua một cuộc phán xét riêng. [207]
T. Là cuộc phán xét ngay sau khi chết, tùy theo đức tin và các việc làm, mà được lên thiên đàng hay xuống hỏa ngục hoặc vào luyện ngục. [208]
T. Thiên đàng là tình trạng hạnh phúc tràn đầy và vĩnh viễn, vì được hiệp thông trọn vẹn với Thiên Chúa Ba Ngôi và cộng đoàn các thánh. [209]
T. Luyện ngục là tình trạng của những người chết trong ơn nghĩa Chúa, nhưng cần được thanh luyện trước khi hưởng hạnh phúc thiên đàng. [210]
T. Chúng ta có thể cầu nguyện, đặc biệt là dâng thánh lễ, những việc bố thí, những ân xá và những việc hãm mình, để cầu cho các linh hồn nơi luyện ngục. [211]
T. Hỏa ngục là án phạt đời đời bị tách khỏi Thiên Chúa, dành cho những ai chết trong tình trạng mắc tội trọng. [212]
T. Vì Thiên Chúa tôn trọng các quyết định tự do của con người, nhưng họ lại từ chối tình yêu và tự loại mình ra khỏi sự hiệp thông với Ngài. [213]
T. Phán xét chung là sự phán quyết cuối cùng về hạnh phúc hay án phạt đời đời mà Chúa Giêsu công bố cho mọi người khi Ngài trở lại trong vinh quang. [214]
T. Cuộc phán xét chung sẽ xảy ra vào ngày tận thế và chỉ mình Thiên Chúa mới biết được. [215]
T. Nghĩa là hy vọng vào ngày sau hết, vũ trụ sẽ được biến đổi và được thông phần vào vinh quang của Đức Kitô, làm nên trời mới đất mới. [216]
T. Nghĩa là tôi tin những lời Thiên Chúa dạy, những điều Thiên Chúa hứa và tôi hoàn toàn phó thác nơi Ngài. [217]
Xin Thiên Chúa là Cha Nhân Từ chúc lành cho