- Phần 2: Cử Hành Mầu Nhiệm Kitô Giáo - Phần 3: Đời Sống Trong Đức Kitô - Phần 4: Kinh Nguyện Kitô Giáo - Phần 5: Hội Thánh tại Việt Nam PHẦN THỨ HAI: CỬ HÀNH MẦU NHIỆM KITÔ GIÁO (206-367) MỤC THỨ NHẤT:
NHIỆM CỤC BÍ TÍCH BÀI 30 – PHỤNG VỤ "Thiên Chúa đã ban cho tôi làm người phục vụ Đức Giêsu Kitô giữa các dân ngoại, lo việc tế tự là rao giảng Tin Mừng của Thiên Chúa, để các dân ngoại được Thánh Thần thánh hóa mà trở nên một lễ phẩm đẹp lòng Thiên Chúa”. (Rm 15,15b-16). 206/ H. Phụng vụ là gì? 207/ H. Phụng vụ có vị trí nào trong Hội Thánh? 208/ H. Đức Kitô tiếp tục công trình cứu độ của Ngài trong Hội Thánh thế nào? 209/ H. Nhiệm cục bí tích là gì? CHƯƠNG MỘT BÀI 31 – PHỤNG VỤ – CÔNG TRÌNH CỦA THIÊN CHÚA BA NGÔI “Chúc tụng Thiên Chúa là Thân Phụ Đức Giêsu Kitô, Chúa chúng ta. Trong Đức Kitô, từ cõi trời, Người đã thi ân giáng phúc cho ta hưởng muôn vàn ơn phúc của Thánh Thần”. (Ep 1,3). 210/ H. Phụng vụ là công trình của ai? 211/ H. Vì sao Chúa Cha là nguồn mạch của phụng vụ? 212/ H. Vì sao Chúa Cha là cùng đích của phụng vụ? 213/ H. Đức Kitô thực hiện công trình nào trong phụng vụ? 214/ H. Chúa Thánh Thần hoạt động thế nào trong phụng vụ? BÀI 32 – MẦU NHIỆM VƯỢT QUA TRONG CÁC BÍ TÍCH CỦA HỘI THÁNH “Một người lính lấy giáo đâm vào cạnh sườn Người. Tức thì, máu cùng nước chảy ra”. (Ga 19,34). 215/ H. Bí tích là gì? 216/ H. Có mấy bí tích? 217/ H. Các bí tích liên hệ với Đức Kitô thế nào? 218/ H. Các bí tích liên hệ với Hội Thánh thế nào? 219/ H. Ấn tín bí tích là gì? 220/ H. Vì sao gọi là bí tích đức tin? 221/ H. Ai ban ân sủng trong các bí tích? 222/ H. Vì sao các bí tích cần thiết cho ơn cứu độ? 223/ H. Các bí tích giúp chúng ta sống đời sống vĩnh cửu thế nào? BÀI 33 – CỬ HÀNH PHỤNG VỤ CỦA HỘI THÁNH “Họ đồng tâm nhất trí, ngày ngày chuyên cần đến Đền thờ. Khi làm lễ bẻ bánh tại tư gia, họ dùng bữa với lòng đơn sơ vui vẻ. Họ ca tụng Thiên Chúa”. (Cv 2,46-47a). AI CỬ HÀNH? 224/ H. Ai hành động trong phụng vụ? 225/ H. Hội Thánh trên trời cử hành phụng vụ gồm những ai? 226/ H. Hội Thánh trần gian cử hành phụng vụ thế nào? CỬ HÀNH THẾ NÀO? 227/ H. Cử hành phụng vụ gồm những yếu tố nào? 228/ H. Thánh nhạc có vai trò nào trong phụng vụ? 229/ H. Các ảnh tượng thánh có mục đích gì? CỬ HÀNH KHI NÀO? 230/ H. Ngày Chúa Nhật quan trọng thế nào trong Năm Phụng vụ? 231/ H. Năm Phụng vụ là gì? 232/ H. Năm Phụng vụ được tổ chức thế nào? 233/ H. Phụng vụ Các Giờ Kinh là gì? CỬ HÀNH Ở ĐÂU? 234/ H. Hội Thánh có cần nơi chốn để cử hành phụng vụ không? 235/ H. Thánh đường là gì? BÀI 34 – SỰ ĐA DẠNG CỦA PHỤNG VỤ, SỰ DUY NHẤT CỦA MẦU NHIỆM “Tất cả chúng ta, dầu là Do Thái hay Hy Lạp, nô lệ hay tự do, chúng ta đều đã chịu phép rửa trong cùng một Thần Khí để trở nên một thân thể. Tất cả chúng ta đã được đầy tràn một Thần Khí duy nhất”. (1 Cr 12,13). 236/ H. Vì sao mầu nhiệm Đức Kitô là duy nhất lại được cử hành theo nhiều truyền thống phụng vụ khác nhau? 237/ H. Tiêu chuẩn nào bảo đảm cho tính duy nhất trong sự đa dạng này? 238/ H. Trong phụng vụ, Hội Thánh có thể thay đổi những yếu tố nào? MỤC THỨ HAI:
BẢY BÍ TÍCH CỦA HỘI THÁNH BÀI 35 – BẢY BÍ TÍCH CỦA HỘI THÁNH “Thiên Chúa là nguồn mạch bình an đã đưa Đức Giêsu, Chúa chúng ta ra khỏi cái chết. Đức Giêsu là vị Mục Tử cao cả của đoàn chiên, là Đấng đã đổ máu mình ra để thiết lập Giao ước vĩnh cửu”. (Dt 13,20). 239/ H. Các bí tích của Hội Thánh được phân loại thế nào? 240/ H. Các bí tích khai tâm Kitô giáo gồm những bí tích nào? 241/ H. Các bí tích chữa lành gồm những bí tích nào? 242/ H. Các bí tích phục vụ gồm những bí tích nào? CHƯƠNG MỘT BÀI 36 – BÍ TÍCH RỬA TỘI “Không ai có thể vào Nước Thiên Chúa nếu không sinh ra bởi nước và Thần Khí”. (Ga 3,5). 243/ H. Bí tích Rửa Tội là gì? 244/ H. Bí tích Rửa Tội còn được gọi là gì? 245/ H. Trong Cựu ước, Bí tích Rửa Tội được báo trước bằng những hình ảnh nào? 246/ H. Trong Tân ước, Chúa Giêsu đã hoàn thành những hình ảnh báo trước về Bí tích Rửa Tội thế nào? 247/ H. Hội Thánh đã ban Bí tích Rửa Tội cho những ai và từ bao giờ? 248/ H. Nghi thức chính yếu của Bí tích Rửa Tội là gì? 249/ H. Những ai có thể lãnh Bí tích Rửa Tội? 250/ H. Vì sao Hội Thánh rửa tội cho trẻ em? 251/ H. Hội Thánh đòi hỏi gì nơi người lãnh Bí tích Rửa Tội? 252/ H. Người đến tuổi khôn muốn lãnh Bí tích Rửa Tội phải làm gì? 253/ H. Người lãnh Bí tích Rửa Tội có cần người đỡ đầu không? 254/ H. Những ai có thể ban Bí tích Rửa Tội? 255/ H. Bí tích Rửa Tội có cần thiết cho ơn cứu độ không? 256/ H. Người không lãnh Bí tích Rửa Tội có được cứu độ không? 257/ H. Bí tích Rửa Tội ban cho chúng ta những ơn nào? 258/ H. Việc nhận tên thánh rửa tội có ý nghĩa gì? BÀI 37 – BÍ TÍCH THÊM SỨC “Và khi ông Phaolô đặt tay trên họ, thì Thánh Thần ngự xuống trên họ, họ nói tiếng lạ và nói tiên tri”. (Cv 19,6). 259/ H. Bí tích Thêm Sức là gì? 260/ H. Nghi thức chính yếu của Bí tích Thêm Sức là gì? 261/ H. Hiệu quả của Bí tích Thêm Sức là gì? 262/ H. Việc gia tăng ân sủng Bí tích Rửa Tội nghĩa là gì? 263/ H. Những ai có thể lãnh Bí tích Thêm Sức? 264/ H. Người muốn lãnh Bí tích Thêm Sức cần phải làm gì? 265/ H. Những ai là thừa tác viên của Bí tích Thêm Sức? 266/ H. Người lãnh Bí tích Thêm Sức có những bổn phận nào? BÀI 38 – BÍ TÍCH THÁNH THỂ “Tôi là bánh hằng sống từ trời xuống. Ai ăn bánh này, sẽ được sống muôn đời. Và bánh tôi sẽ ban tặng, chính là thịt tôi đây, để cho thế gian được sống”. (Ga 6,51). 267/ H. Bí tích Thánh Thể là gì? 268/ H. Chúa Giêsu đã lập Bí tích Thánh Thể khi nào? 269/ H. Chúa Giêsu đã lập Bí tích Thánh Thể thế nào? 270/ H. Bí tích Thánh Thể có ý nghĩa gì trong đời sống Kitô giáo? 271/ H. Trong Cựu ước, Bí tích Thánh Thể được báo trước bằng hình ảnh nào? 272/ H. Trong Tân ước, Chúa Giêsu đã làm cho bữa tiệc Vượt qua của người Do Thái nên trọn thế nào? 273/ H. Khi cử hành Bí tích Thánh Thể, Hội Thánh tưởng niệm hy tế của Chúa Giêsu thế nào? 274/ H. Trong cử hành Bí tích Thánh Thể, Chúa Giêsu hiện diện qua những dấu chỉ nào? 275/ H. Bàn thờ có ý nghĩa gì? 276/ H. Trong cử hành Bí tích Thánh Thể, Chúa Giêsu hoạt động thế nào? 277/ H. Trong cử hành Bí tích Thánh Thể, Hội Thánh tham dự vào hy tế của Chúa Giêsu thế nào? 278/ H. Những ai là thừa tác viên của Bí tích Thánh Thể? 279/ H. Hội Thánh cử hành Bí tích Thánh Thể thế nào? 280/ H. Trong Phụng vụ Lời Chúa, Hội Thánh cử hành những gì? 281/ H. Trong Phụng vụ Thánh Thể, Hội Thánh cử hành những gì? 282/ H. Vì sao Hội Thánh lại dâng bánh và rượu? 283/ H. Trong Kinh nguyện Thánh Thể, Hội Thánh khẩn cầu những gì? 284/ H. Trong Thánh lễ, khi nào bánh và rượu trở nên Mình và Máu Chúa Kitô? 285/ H. Trong Bí tích Thánh Thể, Chúa Giêsu hiện diện thế nào? 286/ H. Việc bẻ bánh có phân chia Đức Kitô không? 287/ H. Đức Kitô hiện diện bao lâu trong Bí tích Thánh Thể? 288/ H. Hội Thánh dạy thế nào về việc rước lễ? 289/ H. Phải có điều kiện nào để được rước lễ? 290/ H. Việc rước lễ đem lại cho chúng ta những ơn ích nào? 291/ H. Khi nào có thể trao ban Bí tích Thánh Thể cho các Kitô hữu không Công Giáo? 292/ H. Vì sao Bí tích Thánh Thể bảo đảm sự sống muôn đời? 293/ H. Hội Thánh tôn thờ Bí tích Thánh Thể thế nào? CHƯƠNG HAI BÀI 39 – BÍ TÍCH THỐNG HỐI “Bấy giờ người con nói rằng: “Thưa cha, con thật đắc tội với Trời và với cha, chẳng còn đáng gọi là con cha nữa…”. (Lc 15,21). 294/ H. Bí tích Thống Hối là gì? 295/ H. Chúa Giêsu đã lập Bí tích Thống Hối khi nào? 296/ H. Bí tích Thống Hối có những yếu tố chính yếu nào? 297/ H. Muốn lãnh Bí tích Thống Hối chúng ta phải làm gì? 298/ H. Xét mình là gì? 299/ H. Ăn năn tội và dốc lòng chừa là gì? 300/ H. Xưng tội là gì? 301/ H. Phải xưng những tội nào? 302/ H. Khi nào các tín hữu buộc phải xưng các tội trọng? 303/ H. Vì sao Hội Thánh khuyên chúng ta nên xưng các tội nhẹ? 304/ H. Đền tội là gì? 305/ H. Ngoài việc xưng tội còn có những hình thức sám hối nào? 306/ H. Những ai trong Hội Thánh có quyền tha tội? 307/ H. Cha giải tội có buộc phải giữ bí mật tòa giải tội không? 308/ H. Bí tích Thống Hối có những hiệu quả nào? 309/ H. Khi nào được xưng tội chung và xá giải tập thể? 310/ H. Ân xá là gì? 311/ H. Có mấy thứ ân xá? BÀI 40 – BÍ TÍCH XỨC DẦU BỆNH NHÂN “Ai trong anh em đau yếu ư? Người ấy hãy mời các kỳ mục của Hội Thánh đến; họ sẽ cầu nguyện cho người ấy, sau khi xức dầu nhân danh Chúa”. (Gc 5,14). 312/ H. Bí tích Xức Dầu bệnh nhân là gì? 313/ H. Trong Cựu ước, người ta quan niệm thế nào về bệnh tật? 314/ H. Chúa Giêsu đối xử với các bệnh nhân thế nào? 315/ H. Hội Thánh đối xử với các bệnh nhân thế nào? 316/ H. Ai có thể lãnh Bí tích Xức Dầu? 317/ H. Những ai có quyền ban Bí tích Xức Dầu? 318/ H. Bí tích Xức Dầu được cử hành thế nào? 319/ H. Bí tích Xức Dầu có những hiệu quả nào? 320/ H. Của Ăn Đàng là gì? 321/ H. Chúng ta được lãnh Bí tích Xức Dầu mấy lần? 322/ H. Khi nguy tử vì bệnh tật hay tuổi già, người tín hữu phải có những điều kiện nào để được lãnh Bí tích Xức Dầu? 323/ H. Người chăm sóc bệnh nhân cần có những bổn phận nào? CHƯƠNG BA BÀI 41 – BÍ TÍCH TRUYỀN CHỨC THÁNH “Thượng tế nào cũng là người được chọn trong số người phàm, và được đặt lên làm đại diện cho loài người, trong các mối tương quan với Thiên Chúa, để dâng lễ phẩm cũng như tế vật đền tội”. (Dt 5,1). 324/ H. Bí tích Truyền Chức Thánh là gì? 325/ H. Chúa Giêsu lập Bí tích Truyền Chức Thánh khi nào? 326/ H. Vì sao gọi là Bí tích Truyền Chức Thánh? 327/ H. Trong Cựu ước, Bí tích Truyền Chức Thánh được báo trước bằng những hình ảnh nào? 328/ H. Trong Tân ước, các hình ảnh báo trước trong Cựu ước được kiện toàn thế nào? 329/ H. Bí tích Truyền Chức Thánh có những hiệu quả nào? 330/ H. Bí tích Truyền Chức Thánh gồm những cấp bậc nào? 331/ H. Việc truyền chức giám mục có những hiệu quả nào? 332/ H. Đâu là nhiệm vụ của các giám mục trong Hội Thánh địa phương? 333/ H. Việc truyền chức linh mục có hiệu quả nào? 334/ H. Linh mục thi hành thừa tác vụ của mình thế nào? 335/ H. Việc phong chức phó tế có hiệu quả nào? 336/ H. Bí tích Truyền Chức Thánh được cử hành thế nào? 337/ H. Ai được quyền ban Bí tích Truyền Chức Thánh? 338/ H. Những ai có quyền lãnh Bí tích Truyền Chức Thánh? 339/ H. Những người lãnh Bí tích Truyền Chức Thánh có phải sống độc thân không? 340/ H. Những người lãnh Bí tích Truyền Chức Thánh thi hành tác vụ với thẩm quyền nào? 341/ H. Người tín hữu có bổn phận nào đối với các vị Chủ chăn của mình? BÀI 42 – BÍ TÍCH HÔN PHỐI “Sách Thánh có lời chép rằng: Chính vì thế, người đàn ông sẽ lìa cha mẹ mà gắn bó với vợ mình, và cả hai sẽ thành một xương một thịt”. (Ep 5,31). 342/ H. Thiên Chúa có ý định gì khi dựng nên loài người có nam có nữ? 343/ H. Cựu ước dạy gì về hôn nhân? 345/ H. Bí tích Hôn Phối là gì? 346/ H. Hôn nhân công giáo có mục đích nào? 347/ H. Bí tích Hôn Phối được cử hành thế nào? 348/ H. Muốn lãnh Bí tích Hôn Phối phải có những điều kiện nào? 349/ H. Sự ưng thuận kết hôn là gì? 350/ H. Sự ưng thuận kết hôn cần thiết thế nào? 351/ H. Khi một trong hai người phối ngẫu không phải là công giáo, cả hai phải làm gì? 352/ H. Hiệu quả của Bí tích Hôn Phối là gì? 353/ H. Có những tội nào nghịch lại Bí tích Hôn Phối? 354/ H. Khi nào Hội Thánh chấp nhận việc vợ chồng ly thân? 355/ H. Hội Thánh có thái độ nào đối với những người đã ly dị tái hôn? 356/ H. Vì sao trong gia đình công giáo được gọi là “Hội Thánh tại gia”? BÀI 43 – ƠN GỌI SỐNG ĐỜI THÁNH HIẾN “Bấy giờ Người nói với môn đệ rằng: “Lúa chín đầy đồng, mà thợ gặt lại ít. Vậy anh em hãy xin chủ mùa gặt sai thợ ra gặt lúa về”. (Mt 9,37-38). 357/ H. Ơn gọi sống đời thánh hiến là gì? 358/ H. Những dấu nào cho biết mình có ơn gọi sống đời thánh hiến? 359/ H. Người muốn sống đời thánh hiến phải làm gì? 360/ H. Người sống đời thánh hiến trong bậc tu trì khấn giữ những gì? 361/ H. Cha mẹ có bổn phận nào đối với ơn gọi sống đời thánh hiến của con cái? CHƯƠNG BỐN BÀI 44 – Á BÍ TÍCH “Người gọi Nhóm Mười Hai lại và bắt đầu sai đi từng hai người một. Người ban cho các ông quyền trừ quỷ”. (Mc 6,7). 362/ H. Á bí tích là gì? 363/ H. Nghi thức của Á bí tích gồm những gì? 364/ H. Có mấy loại Á bí tích? 365/ H. Ngoài phụng vụ, đời sống Kitô hữu còn được nuôi dưỡng bằng những hình thức đạo đức bình dân nào? 366/ H. Hội Thánh có thái độ nào đối với những việc đạo đức bình dân? LỄ NGHI AN TÁNG KITÔ GIÁO 367/ H. Lễ nghi an táng Kitô giáo có ý nghĩa và mục đích nào? HẾT PHẦN THỨ HAI Bản Hỏi Thưa
Giáo Lý Hội Thánh Công Giáo670 câu Hỏi-Thưa
PHẦN II
Cử Hành Mầu Nhiệm Kitô Giáo
T. Phụng vụ là việc Hội Thánh chính thức cử hành mầu nhiệm Đức Kitô, để thờ phượng Thiên Chúa và thánh hóa con người. [218]
T. Phụng vụ là chóp đỉnh và là nguồn mạch các hoạt động của Hội Thánh, qua đó Đức Kitô tiếp tục công trình cứu độ của Ngài. [219]
T. Đức Kitô tiếp tục công trình cứu độ của Ngài trong Hội Thánh qua các bí tích được gọi là nhiệm cục bí tích. [GLHTCG 1076]
T. Là sự chuyển thông ơn cứu độ của Chúa qua việc Hội Thánh cử hành các bí tích, nhất là bí tích Thánh Thể. [220]
MẦU NHIỆM VƯỢT QUA TRONG ĐỜI SỐNG CỦA HỘI THÁNH
T. Phụng vụ là công trình của Thiên Chúa Ba Ngôi. [221]
T. Vì Chúa Cha ban muôn vàn phúc lành cho chúng ta trong Đức Giêsu Kitô và ban Thánh Thần của Ngài cho chúng ta. [221]
T. Vì Chúa Cha là Đấng mà Hội Thánh không ngừng chúc tụng bằng việc tôn thờ, ca ngợi và tạ ơn. [221]
T. Trong phụng vụ, Đức Kitô biểu lộ và hoàn thành mầu nhiệm Vượt qua, để trao ban ân sủng của Ngài. [222]
T. Trong phụng vụ, Chúa Thánh Thần chuẩn bị cộng đoàn gặp gỡ Đức Kitô, nhắc nhớ và bày tỏ mầu nhiệm Đức Kitô, làm cho mầu nhiệm Đức Kitô hiện diện trong hiện tại và xây dựng tình hiệp thông trong Hội Thánh. [223]
T. Bí tích là dấu chỉ bên ngoài Chúa Giêsu đã lập và truyền lại cho Hội Thánh cử hành, để diễn tả và thông ban cho chúng ta ân sủng bên trong là sự sống thần linh. [224]
T. Có 7 bí tích:
- Một là Bí tích Rửa Tội;
- Hai là Bí tích Thêm Sức;
- Ba là Bí tích Thánh Thể;
- Bốn là Bí tích Thống Hối;
- Năm là Bí tích Xức Dầu Bệnh Nhân;
- Sáu là Bí tích Truyền Chức Thánh;
- Bảy là Bí tích Hôn Phối. [224]
T. Các bí tích đều bắt nguồn từ các mầu nhiệm trong cuộc đời của Đức Kitô. [225]
T. Các bí tích đều là của Hội Thánh theo hai nghĩa:
- Một là do Hội Thánh, vì là hoạt động của Hội Thánh;
- Hai là cho Hội Thánh, vì các bí tích xây dựng Hội Thánh. [226]
T. Ấn tín bí tích là dấu ấn thiêng liêng, Thiên Chúa in vào lòng những người lãnh Bí tích Rửa Tội, Thêm Sức, Truyền Chức Thánh, như lời hứa và bảo đảm cho sự che chở của Ngài. Vì ấn tín không thể xóa được, nên các bí tích này chỉ được lãnh một lần mà thôi. [227]
T. Vì khi lãnh nhận bí tích, chúng ta phải có đức tin, đồng thời nhờ các bí tích, đức tin của chúng ta thêm mạnh mẽ vững vàng. [228]
T. Chính Đức Kitô hoạt động và thông ban ân sủng trong các bí tích, nhưng ân sủng này có mang lại lợi ích hay không thì còn tùy thuộc vào sự chuẩn bị nội tâm của người lãnh nhận. [229]
T. Vì các bí tích trao ban ân sủng của Chúa Thánh Thần, để Ngài chữa lành và biến đổi chúng ta. [230. 231]
T. Các bí tích cho chúng ta tham dự trước vào đời sống vĩnh cửu, đang khi mong chờ ngày Đức Kitô ngự đến trong vinh quang. [232]
CHƯƠNG HAI
CỬ HÀNH MẦU NHIỆM VƯỢT QUA
T. Chính “Đức Kitô toàn thể”, nghĩa là Đức Kitô cùng với Thân Thể của Ngài là Hội Thánh trên trời và Hội Thánh ở trần gian hành động trong phụng vụ. [233]
T. Hội Thánh trên trời cử hành phụng vụ gồm các thiên thần, các thánh, đặc biệt là Đức Maria Mẹ Thiên Chúa. [234]
T. Hội Thánh trần gian cử hành phụng vụ với tư cách là dân tư tế, nhưng mỗi người hoạt động theo phận vụ riêng, trong sự hợp nhất của Chúa Thánh Thần. [235]
T. Cử hành phụng vụ gồm hai yếu tố này:
- Một là các dấu chỉ và biểu tượng, để diễn tả và thực hiện hành động cứu độ của Đức Kitô;
- Hai là lời nói và hành động, nhờ đó con người gặp gỡ và đối thoại với Thiên Chúa. [236. 237. 238]
T. Thánh nhạc liên kết chặt chẽ với hành vi phụng vụ. Vì thế lời ca phải phù hợp với giáo lý Công Giáo, được rút ra từ Thánh Kinh và các nguồn phụng vụ; còn âm nhạc phải giúp cộng đoàn cầu nguyện và tham gia phụng vụ, phải nói lên sự phong phú về văn hóa của Dân Thiên Chúa, và phải có tính thánh thiêng của việc cử hành. [239]
T. Các ảnh tượng thánh có mục đích trình bày Đức Kitô hoặc các thánh; công bố sứ điệp Tin Mừng; khơi dậy và củng cố đức tin của các tín hữu. [240]
T. Ngày Chúa Nhật rất quan trọng vì là “Ngày của Chúa”, ngày Chúa Phục sinh. Vì thế, ngày Chúa Nhật là nền tảng và trung tâm của cả Năm Phụng vụ. [241]
T. Năm Phụng vụ là thời gian Hội Thánh cử hành các mầu nhiệm Đức Kitô, để giúp chúng ta sống những mầu nhiệm ấy, hầu chuẩn bị đón Ngài lại đến trong vinh quang. [242; PV 103]
T. Năm Phụng vụ được tổ chức thành các mùa là mùa Vọng, mùa Giáng sinh, mùa Chay, mùa Phục sinh và mùa Thường niên. [x. PV 102; GLHTCG 1168, 1171]
T. Phụng vụ Các Giờ Kinh là lời cầu nguyện của Đức Kitô cùng với Hội Thánh, để giúp các tín hữu thánh hóa thời gian trong ngày. [243]
T. Hội Thánh không cần nơi chốn để cử hành phụng vụ, vì Đức Kitô là Đền thờ đích thực của Thiên Chúa, nhờ đó các tín hữu cũng trở thành đền thờ của Thiên Chúa hằng sống, nhưng trong hoàn cảnh trần thế, Hội Thánh cần có nơi quy tụ để cử hành phụng vụ. [244]
T. Thánh đường là nhà của Thiên Chúa, là hình ảnh của Hội Thánh ở trần gian và là hình ảnh của nhà Cha trên trời. [245]
T. Vì mầu nhiệm Đức Kitô phong phú khôn lường, nên ngay từ đầu, sự phong phú này đã được thể hiện nơi các dân tộc và các nền văn hóa khác nhau. [247]
T. Tiêu chuẩn bảo đảm cho tính duy nhất trong sự đa dạng này là sự trung thành với Truyền thống Tông đồ. [248]
T. Trong phụng vụ, Hội Thánh không thể thay đổi những yếu tố do Thiên Chúa thiết lập, nhưng có thể thay đổi những yếu tố cần thích nghi với các nền văn hóa. [249]
T. Các bí tích của Hội Thánh được phân thành ba loại này:
- Một là các bí tích khai tâm Kitô giáo;
- Hai là các bí tích chữa lành;
- Ba là các bí tích phục vụ. [250]
T. Các bí tích khai tâm Kitô giáo gồm Bí tích Rửa Tội, Thêm Sức và Thánh Thể. Các bí tích này tái sinh, củng cố và nuôi dưỡng các tín hữu trong đời sống mới. [250. 251]
T. Các bí tích chữa lành gồm Bí tích Thống Hối và Xức Dầu Bệnh Nhân. Các bí tích này phục hồi và củng cố đời sống mới của các tín hữu đã bị suy yếu hoặc mất đi do tội lỗi [250. 295]
T. Các bí tích phục vụ gồm Bí tích Truyền Chức Thánh và Hôn Phối. Hai bí tích này đem lại ân sủng riêng cho mỗi sứ vụ đặc biệt trong Hội Thánh, để xây dựng Dân Thiên Chúa. [321]
CÁC BÍ TÍCH KHAI TÂM KITÔ GIÁO
T. Là bí tích Chúa Giêsu đã lập, để làm cho chúng ta được sinh lại trong đời sống mới bởi nước và Thánh Thần. [252]
T. Bí tích Rửa Tội còn được gọi là “dìm xuống nước”, để chỉ việc cùng chết với Đức Kitô và sống lại với Ngài; là phép rửa trong Chúa Thánh Thần, để chỉ việc tái sinh và đổi mới; cùng là ơn soi sáng cho chúng ta được trở thành con cái ánh sáng. [252]
T. Trong Cựu ước, Bí tích Rửa Tội được báo trước bằng hình ảnh nước, con tàu Nôe, cuộc vượt qua Biển Đỏ và việc băng qua sông Giođan. [253]
T. Chúa Giêsu hoàn thành những hình ảnh báo trước về Bí tích Rửa Tội qua việc chịu phép Rửa tại sông Giođan, qua cái chết trên Thập giá và qua việc sai các Tông đồ làm phép Rửa cho muôn dân. [254]
T. Hội Thánh đã ban Bí tích Rửa Tội cho tất cả những người tin vào Chúa Giêsu, từ ngày Chúa Thánh Thần hiện xuống. [255]
T. Nghi thức chính yếu của Bí tích Rửa Tội là dìm xuống nước hay đổ nước trên đầu người lãnh bí tích và nói: “Tôi rửa anh, nhân danh Cha và Con và Thánh Thần”. [256]
T. Tất cả những ai chưa bao giờ lãnh bí tích này. [257]
T. Hội Thánh rửa tội cho trẻ em, vì các em đã sinh ra trong tội tổ tông, nên cần được giải thoát để làm con Thiên Chúa. [258]
T. Hội Thánh đòi hỏi người lãnh Bí tích Rửa Tội phải tuyên xưng đức tin. [259]
T. Phải có lòng tin và ước ao, phải học biết giáo lý và tham dự những nghi thức chuẩn bị gia nhập Kitô giáo. [259]
T. Người lãnh Bí tích Rửa Tội cần người đỡ đầu để nêu gương sáng và giúp họ sống xứng danh người công giáo. [GLHTCG 1255. 1311]
T. Thông thường là Giám mục, linh mục hoặc phó tế, nhưng khi cần thiết thì bất cứ ai cũng có thể cử hành, miễn là làm theo ý muốn và cách thức của Hội Thánh. [260]
T. Bí tích Rửa Tội cần thiết cho ơn cứu độ, đối với những ai đã nghe rao giảng Tin Mừng và có khả năng xin lãnh nhận bí tích này. [261]
T. Người không lãnh Bí tích Rửa Tội có thể được cứu độ trong ba trường hợp này:
- Một là chết vì đức tin;
- Hai là có lòng ước ao nhưng chưa có điều kiện lãnh nhận Bí tích Rửa Tội;
- Ba là chưa được biết Chúa Kitô và Hội Thánh, nhưng đã theo tiếng lương tâm mà sống ngay lành. [262]
T. Bí tích Rửa Tội ban cho chúng ta những ơn này:
- Một là được tha tội tổ tông và các tội riêng đã phạm;
- Hai là được làm con cái Thiên Chúa;
- Ba là được tháp nhập vào Đức Kitô và Hội Thánh;
- Bốn là được ghi vào linh hồn dấu ấn thiêng liêng không bao giờ xóa được. [263]
T. Việc nhận tên thánh rửa tội có hai ý nghĩa này:
- Một là được chính thức có tên trong Hội Thánh;
- Hai là có ý xin thánh bổn mạng chuyển cầu và cố gắng noi gương nhân đức của ngài. [264]
T. Là bí tích Chúa Giêsu đã lập, để ban tràn đầy Chúa Thánh Thần, hầu giúp chúng ta sống ơn Bí tích Rửa Tội cách mạnh mẽ và tốt đẹp hơn. [266]
T. Là việc xức dầu thánh trên trán người đã lãnh Bí tích Rửa Tội, cùng với việc đặt tay trên đầu người ấy và đọc rằng “Hãy lãnh nhận ấn tín ơn Chúa Thánh Thần”. [267]
T. Là việc đổ tràn Chúa Thánh Thần trên người lãnh bí tích, nhờ đó họ được ghi ấn tín không thể tẩy xóa và gia tăng ân sủng Bí tích Rửa Tội. [269]
T. Nghĩa là giúp ta tiến sâu hơn vào ơn làm con cái Thiên Chúa; được kết hợp mật thiết hơn với Đức Kitô và Hội Thánh; được thêm các ơn Chúa Thánh Thần; được thêm sức mạnh để làm chứng và bảo vệ đức tin. [268]
T. Tất cả những ai đã lãnh Bí tích Rửa Tội đều có thể và phải lãnh Bí tích Thêm Sức. [269]
T. Người lãnh Bí tích Thêm Sức phải làm những điều này:
- Một là phải sạch tội trọng;
- Hai là phải học giáo lý, nhất là về Bí tích Thêm Sức;
- Ba là phải cầu nguyện sốt sắng và thật lòng ước ao lãnh nhận Chúa Thánh Thần. [GLHTCG 1309-1310. 1319]
T. Thừa tác viên của Bí tích Thêm Sức thông thường là Giám mục và những linh mục được chỉ định; nhưng trong trường hợp khẩn cấp, thì bất cứ linh mục nào cũng đều có nhiệm vụ ban bí tích này. [270]
T. Người lãnh Bí tích Thêm Sức có những bổn phận này:
- Một là nỗ lực thi hành Lời Chúa trong đời sống thường ngày;
- Hai là góp phần xây dựng xã hội theo tinh thần Tin Mừng;
- Ba là tích cực giới thiệu Chúa cho mọi người. [GLHTCG 1285. 1316. 1319]
T. Là bí tích Chúa Giêsu đã lập, để tiếp tục lễ hy sinh trên Thánh giá và để ban Mình Máu Ngài, làm của ăn nuôi sống chúng ta. [271]
T. Chúa Giêsu đã lập Bí tích Thánh Thể trong Bữa Tiệc Ly, trước khi ra đi chịu chết. [272]
T. Khi tự nguyện nộp mình chịu khổ hình, Chúa Giêsu cầm lấy bánh, tạ ơn, bẻ ra và trao cho các môn đệ mà nói: “Tất cả các con hãy nhận lấy mà ăn: vì này là mình Thầy, sẽ bị nộp vì các con”. Cùng một thể thức ấy, sau bữa ăn tối, Người cầm lấy chén rượu, cũng tạ ơn, trao cho các môn đệ mà nói: “Tất cả các con hãy nhận lấy mà uống: vì này là chén máu Thầy, máu Giao ước mới và vĩnh cửu, sẽ đổ ra cho các con và nhiều người được tha tội: Các con hãy làm việc này mà nhớ đến Thầy” (Kinh nguyện Thánh Thể II). [273]
T. Bí tích Thánh Thể là nguồn mạch và tột đỉnh của toàn bộ đời sống Kitô giáo, chứa đựng tất cả kho tàng thiêng liêng của Hội Thánh là chính Đức Kitô, Chiên Vượt Qua của chúng ta. [274]
T. Trong Cựu ước, Bí tích Thánh Thể được báo trước bằng bữa tiệc Vượt qua mà người Do Thái cử hành hằng năm với bánh không men, để ghi nhớ cuộc giải thoát khỏi Ai Cập. [276]
T. Trong bữa tiệc Vượt qua của người Do Thái, Chúa Giêsu cử hành cuộc Vượt qua của Ngài bằng cách hiện diện trong bí tích, để trở nên Mình và Máu Ngài làm của ăn thức uống nuôi sống chúng ta và cho chúng ta tham dự vào cuộc Vượt qua của Ngài. [287]
T. Khi cử hành Bí tích Thánh Thể, Hội Thánh không chỉ nhớ lại mà còn làm cho hiện diện và hiện tại hóa hy tế Thập giá được Chúa Giêsu dâng lên Chúa Cha một lần thay cho tất cả. [280]
T. Trong cử hành Bí tích Thánh Thể, Chúa Giêsu hiện diện qua những dấu chỉ này:
- Một là nơi cộng đoàn phụng vụ;
- Hai là nơi linh mục chủ tế;
- Ba là trong Lời của Ngài;
- Bốn là trong Thánh Thể. [288; PV 7]
T. Bàn thờ là biểu tượng của chính Đức Kitô, Đấng đang hiện diện như của lễ hiến tế và như lương thực thần thiêng được ban cho chúng ta. [288]
T. Trong cử hành Bí tích Thánh Thể, Chúa Giêsu vừa là chủ tế vừa là của lễ, để thờ phượng Chúa Cha và thánh hóa loài người. [280]
T. Trong cử hành Bí tích Thánh Thể, Hội Thánh tham dự vào hy tế của Chúa Giêsu khi kết hợp với Ngài mà dâng lên Chúa Cha lời ca ngợi, những hy sinh đau khổ và công lao vất vả của mình. [281]
T. Giám mục và linh mục là những thừa tác viên của Bí tích Thánh Thể. Các ngài cử hành trong cương vị Đức Kitô là Đầu và nhân danh Hội Thánh. [278]
T. Hội Thánh cử hành Bí tích Thánh Thể trong Thánh lễ, gồm hai phần chính:
- Một là Phụng vụ Lời Chúa, khởi đi từ lời nguyện nhập lễ cho đến hết lời nguyện chung;
- Hai là Phụng vụ Thánh Thể, khởi đi từ việc chuẩn bị lễ vật cho đến hết lời nguyện hiệp lễ. [277]
T. Trong Phụng vụ Lời Chúa, Hội Thánh công bố, lắng nghe và đón nhận Lời Chúa, cùng tuyên xưng đức tin và dâng lên Thiên Chúa những lời nguyện chung. [277]
T. Trong Phụng vụ Thánh Thể, Hội Thánh cử hành việc tiến dâng bánh rượu, kinh nguyện Thánh Thể và hiệp lễ. [277]
T. Vì bánh và rượu là hoa màu ruộng đất và công lao của con người.
T. Trong Kinh nguyện Thánh Thể, Hội Thánh chúc tụng Chúa Cha qua Kinh Tiền Tụng và xin Ngài dùng quyền năng Thánh Thần thánh hóa bánh rượu trở nên Mình Máu Chúa Kitô, đồng thời làm cho những ai rước Mình Máu Chúa Kitô trở nên của lễ sống động đẹp lòng Thiên Chúa. [GLHTCG 1352]
T. Trong Thánh lễ, khi linh mục đọc lời truyền phép, nhờ quyền năng Chúa Thánh Thần, thì bánh và rượu trở nên Mình và Máu Chúa Kitô. [283]
T. Trong Bí tích Thánh Thể, Chúa Giêsu hiện diện thực sự và toàn vẹn dưới hình bánh rượu. [282-285]
T. Việc bẻ bánh không phân chia Đức Kitô, vì Ngài hiện diện trọn vẹn, dù trong mỗi phần nhỏ của hình bánh rượu. [284]
T. Đức Kitô hiện diện bao lâu bánh và rượu đã truyền phép còn tồn tại. [285]
T. Hội Thánh khuyên các tín hữu rước lễ mỗi khi tham dự Thánh lễ, và buộc rước lễ một năm ít là một lần trong mùa Phục Sinh. [290]
T. Phải có những điều kiện này:
- Một là hoàn toàn thuộc về Hội Thánh Công Giáo;
- Hai là ý thức mình không có tội trọng;
- Ba là phải giữ chay theo quy định của Hội Thánh;
- Bốn là có thái độ tôn kính Đức Kitô. [291]
T. Việc rước lễ làm cho chúng ta được kết hợp mật thiết với Đức Kitô và Hội Thánh, được tẩy xóa các tội nhẹ, gia tăng ân sủng và lòng yêu mến tha nhân. [292]
T. Có thể trao ban Bí tích Thánh Thể cho các Kitô hữu thuộc Giáo Hội Đông phương, khi họ tự ý xin và hội đủ các điều kiện cần thiết, và cho người thuộc các cộng đoàn giáo hội khác, khi có nhu cầu quan trọng, khi họ tự ý xin, hội đủ điều kiện cần thiết và phải biểu lộ đức tin công giáo đối với Bí tích Thánh Thể. [293]
T. Vì Bí tích Thánh Thể đổ tràn trong chúng ta mọi ân sủng và phúc lành của Thiên Chúa, liên kết chúng ta với Đức Kitô và Hội Thánh trên trời. [294]
T. Hội Thánh tôn thờ Bí tích Thánh Thể bằng cách cung kính, thờ lạy, bảo quản cẩn thận bánh thánh đã truyền phép, trao Thánh Thể cho các bệnh nhân, chầu phép lành, rước kiệu và viếng Thánh Thể. [286]
CÁC BÍ TÍCH CHỮA LÀNH
T. Là bí tích Chúa Giêsu đã lập, để tha các tội riêng chúng ta đã phạm từ khi lãnh Bí tích Rửa tội về sau, cùng giao hòa chúng ta với Thiên Chúa và Hội Thánh. [296. 298]
T. Chúa Giêsu đã lập Bí tích Thống Hối khi Ngài hiện ra với các Tông đồ vào chiều ngày Phục sinh và nói rằng: “Anh em hãy nhận lấy Thánh Thần; anh em tha tội cho ai, thì tội người ấy được tha; anh em cầm giữ ai, thì tội người ấy bị cầm giữ” (Ga 20,22-23). [298]
T. Bí tích Thống Hối có hai yếu tố chính yếu này:
- Một là hành vi của người sám hối;
- Hai là lời xá giải của linh mục. [302]
T. Muốn lãnh Bí tích Thống Hối chúng ta phải làm bốn việc này:
- Một là xét mình;
- Hai là ăn năn và dốc lòng chừa;
- Ba là xưng tội;
- Bốn là đền tội. [303]
T. Xét mình là khiêm nhường nhớ lại tội lỗi mình đã xúc phạm đến Thiên Chúa và tha nhân. [GLHTCG 1454]
T. Ăn năn tội và dốc lòng chừa là thật lòng chê ghét các tội đã phạm và quyết tâm từ nay không phạm tội nữa. [GLHTCG 1451-1454]
T. Xưng tội là thành tâm thú nhận với linh mục, đại diện Chúa Kitô, các tội mình đã phạm. [GLHTCG 1455-1456]
T. Phải xưng các tội trọng nhớ được mà chưa xưng. [304]
T. Khi đến tuổi khôn, mọi tín hữu buộc phải xưng các tội trọng của mình ít nhất một năm một lần và trong mọi trường hợp, phải xưng các tội trọng trước khi rước lễ. [305]
T. Vì việc xưng các tội nhẹ giúp chúng ta có được một lương tâm ngay thẳng và chiến đấu chống lại những hướng chiều về đàng xấu, nhờ đó được Đức Kitô chữa lành và tiến triển trong đời sống theo Thánh Thần. [306]
T. Đền tội là làm việc cha giải tội chỉ định, để tạ lỗi với Chúa và đền bù thiệt hại do tội lỗi gây ra. [GLHTCG 1459-1460]
T. Ngoài việc xưng tội, Hội Thánh còn nhấn mạnh đến ba hình thức sám hối là ăn chay, cầu nguyện và làm phúc bố thí. [301]
T. Các Giám mục và những linh mục được quyền giải tội, đều có quyền tha tội nhân danh Thiên Chúa Ba Ngôi. [307]
T. Cha giải tội buộc phải giữ “ấn tín tòa giải tội”, nghĩa là phải giữ bí mật tuyệt đối về những gì người ta đã xưng trong tòa giải tội. [309]
T. Bí tích Thống Hối có những hiệu quả này:
- Một là tha tội để giao hòa chúng ta với Thiên Chúa và Hội Thánh;
- Hai là tha hình phạt muôn đời do các tội trọng đã gây ra và tha một phần các hình phạt tạm;
- Ba là ban sự bình an và gia tăng sức mạnh cho cuộc chiến đấu thiêng liêng của người Kitô hữu. [310]
T. Khi có trường hợp thật sự khẩn cấp, mới có thể xưng tội chung và xá giải tập thể, nhưng người lãnh nhận phải quyết tâm xưng riêng các tội trọng vào thời gian sớm nhất. [311]
T. Ân xá là việc tha thứ những hình phạt tạm đáng chịu vì những tội chúng ta đã phạm, dù những tội này đã được tha thứ. [312]
T. Có hai thứ ân xá:
- Một là đại xá: tha tất cả các hình phạt;
- Hai là tiểu xá: tha một phần các hình phạt. [312]
T. Là bí tích Chúa Giêsu đã lập, để ban ơn nâng đỡ bệnh nhân và người già yếu, về phần hồn cũng như phần xác. [314-315]
T. Trong Cựu ước, người ta thấy bệnh tật nêu lên sự hữu hạn của con người, có liên hệ với tội lỗi và cũng có thể có giá trị cứu độ đối với tội lỗi của mình cũng như của người khác. [313]
T. Chúa Giêsu thương cảm và chữa lành bệnh nhân, để minh chứng Nước Thiên Chúa đã đến. Ngài làm cho đau khổ trở thành phương thế thanh luyện và cứu độ nhờ kết hợp với sự đau khổ của Ngài. [314]
T. Hội Thánh chăm sóc, cầu nguyện và xức dầu thánh cho họ nhân danh Thiên Chúa (Gc 5,14-15). [315]
T. Mọi tín hữu khi lâm bệnh nặng, khi gặp nguy tử hoặc bị yếu liệt vì tuổi già, đều có thể lãnh Bí tích Xức Dầu. [316]
T. Các Giám mục và linh mục có quyền ban Bí tích Xức Dầu. [317]
T. Bí tích Xức Dầu được cử hành qua việc xức dầu trên trán và hai lòng bàn tay, với lời nguyện xin ân sủng của bí tích này. [318]
T. Bí tích Xức Dầu có những hiệu quả này:
- Một là kết hợp bệnh nhân với cuộc khổ nạn của Chúa Kitô, để sinh ích cho họ và cho Hội Thánh;
- Hai là mang lại cho họ niềm an ủi và lòng can đảm, để chịu đựng những đau đớn của bệnh tật hoặc tuổi già;
- Ba là tha thứ các tội lỗi đã phạm nếu chưa xưng được;
- Bốn là chữa lành thân xác nếu phù hợp với ý Chúa;
- Năm là chuẩn bị cho “cuộc vượt qua” sang cõi sống đời đời. [319]
T. Của Ăn Đàng là Bí tích Thánh Thể được trao ban cho những người sắp lìa đời, giúp họ vững mạnh tiến về nhà Cha trên trời. [320]
T. Chúng ta có thể lãnh Bí tích Xức Dầu nhiều lần, mỗi khi bệnh trở nặng hay mắc phải một cơn bệnh nặng khác. [316]
T. Phải có những điều kiện này:
- Một là đã đến tuổi khôn và ở trong tình trạng tỉnh trí;
- Hai là thật lòng thống hối ăn năn khi không thể xưng ra các tội trọng;
- Ba là không cố chấp sống trong tình trạng tội lỗi công khai. [x. GL 1004. 1007]
T. Người chăm sóc bệnh nhân cần có những bổn phận này:
- Một là phải lấy lòng bác ái săn sóc phần xác;
- Hai là lấy đức tin mà an ủi, khuyên bảo bệnh nhân vui lòng chịu đau đớn để kết hợp với cuộc khổ nạn của Chúa Giêsu;
- Ba là giúp bệnh nhân dọn mình lãnh các bí tích. [GLHTCG 1516]
CÁC BÍ TÍCH PHỤC VỤ SỰ HIỆP THÔNG VÀ SỨ VỤ
T. Là bí tích Chúa Giêsu đã lập, để ủy thác sứ vụ của Ngài cho các Tông đồ, nhờ đó sứ vụ này tiếp tục thực thi trong Hội Thánh cho đến ngày tận thế. [322]
T. Chúa Giêsu lập Bí tích Truyền Chức Thánh trong Bữa Tiệc Ly, khi Ngài nói với các Tông đồ rằng: “Anh em hãy làm việc này mà tưởng nhớ đến Thầy” (Lc 22,19). [GLHTCG 874. 875. 1341]
T. Vì bí tích này thánh hiến người thụ phong và cho họ thực thi quyền thánh chức, để phục vụ Dân Thiên Chúa theo phẩm trật của Hội Thánh. [323]
T. Trong Cựu ước, Bí tích Truyền Chức Thánh được báo trước bằng việc phục vụ của các thầy Lêvi, chức tư tế của ông Aaron và thể chế bảy mươi kỳ mục. [324]
T. Trong Tân ước, các hình ảnh này được kiện toàn nơi Đức Kitô vị Thượng Tế, theo phẩm hàm Menkixêđê, nhờ hy tế Thập giá của Ngài. [324]
T. Bí tích Truyền Chức Thánh có những hiệu quả này:
- Một là ban tràn đầy Chúa Thánh Thần;
- Hai là làm cho người thụ phong nên đồng hình đồng dạng với Đức Kitô trong ba chức năng tư tế, tiên tri và vương đế theo từng cấp bậc của Bí tích Truyền Chức Thánh;
- Ba là trao ban một ấn tín thiêng liêng không tẩy xóa được. [328]
T. Bí tích Truyền Chức Thánh gồm ba cấp bậc này: một là phó tế, hai là linh mục, ba là giám mục. [325]
T. Việc truyền chức giám mục có những hiệu quả này:
- Một là trao ban sự trọn vẹn của Bí tích Truyền Chức Thánh;
- Hai là làm cho vị Giám mục trở thành người kế vị các Tông đồ;
- Ba là cho ngài gia nhập Giám mục đoàn, cùng với Đức Giáo Hoàng chăm sóc toàn thể Giáo Hội;
- Bốn là trao ban nhiệm vụ giảng dạy, thánh hóa và cai quản. [326]
T. Các giám mục là nguyên lý và nền tảng hiệp nhất của Hội Thánh địa phương, là người đại diện Đức Kitô chu toàn nhiệm vụ của mình với sự giúp đỡ của các linh mục và phó tế. [327]
T. Việc truyền chức làm cho linh mục nên đồng hình đồng dạng với Đức Kitô Tư Tế và trao ban cho ngài khả năng hành động nhân danh Đức Kitô là Đầu. [328]
T. Linh mục liên kết với các linh mục khác làm thành linh mục đoàn, để hiệp thông với Giám mục và dưới quyền ngài, chịu trách nhiệm về Hội Thánh địa phương. [329]
T. Việc phong chức phó tế làm cho vị phó tế nên đồng hình đồng dạng với Đức Kitô là tôi tớ của mọi người, để phục vụ Hội Thánh trong thừa tác vụ Lời Chúa, trong việc phụng thờ Thiên Chúa và trong việc bác ái. [330]
T. Bí tích Truyền Chức Thánh được trao ban qua việc Giám mục đặt tay trên đầu tiến chức và đọc lời nguyện truyền chức. [331]
T. Chỉ có các Giám mục đã được tấn phong thành sự, mới có quyền trao ban ba cấp bậc của bí tích này. [332]
T. Chỉ những người nam đã được rửa tội và có đủ điều kiện do Hội Thánh quy định, mới được lãnh Bí tích Truyền Chức Thánh. [333]
T. Những người lãnh Bí tích Truyền Chức Thánh buộc phải sống độc thân. Tuy nhiên, người nam đã lập gia đình có thể lãnh chức phó tế vĩnh viễn. [334]
T. Những người lãnh Bí tích Truyền Chức Thánh thi hành tác vụ với thẩm quyền không do cộng đoàn ủy thác, nhưng do Đức Kitô trao ban. Họ thi hành tác vụ trong cương vị Đức Kitô là Đầu và nhân danh Hội Thánh. Vì thế, chức tư tế thừa tác khác biệt với chức tư tế cộng đồng mà các tín hữu đã lãnh nhận khi được rửa tội. [336]
T. Người tín hữu có bổn phận cầu nguyện, tôn trọng, vâng lời và cộng tác với các vị Chủ chăn của mình trong việc xây dựng Hội Thánh, đồng thời giúp đỡ các ngài về cả tinh thần lẫn vật chất (x. GH 37). [GLHTCG 907]
T. Khi dựng nên loài người có nam có nữ, Thiên Chúa thiết lập hôn nhân để họ yêu thương, bổ túc cho nhau và sinh sản con cái. [337-338]
T. Cựu ước giúp dân Thiên Chúa ngày một ý thức hơn về hôn nhân một vợ một chồng và không được phân ly, đồng thời diễn tả hôn nhân giữa người nam và người nữ bằng hôn ước giữa Thiên Chúa với Dân Ngài. [340]
344/ H. Đức Kitô đem lại cho hôn nhân điều mới mẻ nào?
T. Đức Kitô không những lập lại quy định từ ban đầu của Thiên Chúa, mà còn nâng hôn nhân lên hàng bí tích, nghĩa là thành dấu chỉ về tình yêu phu thê của Ngài đối với Hội Thánh. [341]
T. Là bí tích Chúa Giêsu đã lập, để kết hợp hai người tín hữu một nam một nữ thành vợ chồng trước mặt Thiên Chúa và Hội Thánh, cùng ban ân sủng để họ yêu thương nhau như Ngài đã yêu thương Hội Thánh. [337]
T. Hôn nhân công giáo có hai mục đích này:
- Một là trọn đời yêu thương nhau;
- Hai là sinh sản và dưỡng dục con cái. [338]
T. Bí tích Hôn Phối được cử hành cách công khai, trước sự chứng kiến của vị đại diện Hội Thánh và những người làm chứng. [343]
T. Muốn lãnh Bí tích Hôn Phối phải có những điều kiện này:
- Một là đã lãnh nhận Bí tích Rửa Tội;
- Hai là không bị ngăn trở bởi luật tự nhiên và luật Hội Thánh;
- Ba là hiểu biết về Bí tích Hôn Phối và đời sống gia đình;
- Bốn là có tự do kết hôn và công khai nói lên sự ưng thuận của mình theo nghi thức Hội Thánh. [GLHTCG 1625]
T. Sự ưng thuận kết hôn là ý muốn do người nam và người nữ bộc lộ, để tự hiến cho nhau mãi mãi, với mục đích sống Giao ước tình yêu chung thủy và sinh sản con cái. [344]
T. Sự ưng thuận kết hôn không thể thiếu và không thể thay thế, vì đó là yếu tố thiết yếu làm thành Bí tích Hôn Phối. [344]
T. Khi người công giáo kết hôn với một người đã được rửa tội ngoài công giáo, thì cả hai cần có phép của thẩm quyền Hội Thánh. Còn khi kết hôn với người không được rửa tội, thì cả hai cần có phép chuẩn. [345]
T. Bí tích Hôn Phối tạo nên mối dây liên kết vĩnh viễn và độc chiếm giữa hai người phối ngẫu. Vì thế hôn nhân thành sự và hoàn hợp giữa những người đã được rửa tội không bao giờ có thể tháo gỡ được. Bí tích Hôn Phối còn ban ân sủng cần thiết để họ đạt tới sự thánh thiện trong đời sống hôn nhân. [346]
T. Có những tội này:
- Một là ngoại tình;
- Hai là đa thê;
- Ba là từ chối sinh con;
- Bốn là ly dị. [347]
T. Hội Thánh chỉ chấp nhận việc vợ chồng ly thân khi có những lý do nghiêm trọng khiến họ không thể sống chung được. Tuy nhiên, Hội Thánh vẫn mong muốn họ hòa giải với nhau. [348]
T. Hội Thánh không thể công nhận hôn nhân của những người đã ly dị tái hôn, nhưng vẫn ân cần chăm sóc, mời gọi họ duy trì đời sống đức tin, cầu nguyện, thực hành các việc bác ái và chăm lo giáo dục con cái theo Kitô giáo. Bao lâu tình trạng này kéo dài, bấy lâu họ không thể xưng tội, rước lễ và đảm nhận một số trách nhiệm trong Hội Thánh. [349]
T. Vì gia đình công giáo biểu lộ bản chất của Hội Thánh là gia đình của Thiên Chúa và vì gia đình công giáo vừa là cộng đoàn ân sủng và cầu nguyện, trường dạy các đức tính nhân bản và Kitô giáo, vừa là nơi đầu tiên đức tin được loan truyền cho con cái. [350]
GLHTCG 27. 1461. 1533. 1656. 1877. 2226. 2231. 2232. 2253. 2369
T. Ơn gọi sống đời thánh hiến là lời Thiên Chúa ngỏ với một số người, để mời gọi họ sống đời tận hiến trong bậc tu trì hay giáo sĩ.
T. Có ba dấu này:
- Một là có ý ngay lành và ước muốn dấn thân phục vụ Chúa và tha nhân;
- Hai là có đủ điều kiện Hội Thánh quy định;
- Ba là được những người có trách nhiệm tuyển chọn.
T. Phải cầu nguyện, suy nghĩ, xin người khôn ngoan chỉ dẫn và sẵn sàng đáp lại tiếng Chúa.
T. Người sống đời thánh hiến trong bậc tu trì khấn giữ ba lời khuyên Phúc Âm là khiết tịnh, khó nghèo và vâng phục. [GLHTCG 915]
T. Cha mẹ có bổn phận cầu nguyện, cổ võ, vun trồng ơn gọi của con cái và tạo điều kiện cho con cái sẵn sàng đáp lại tiếng Chúa kêu gọi.
NHỮNG CỬ HÀNH PHỤNG VỤ KHÁC
T. Á bí tích là những dấu hiệu thánh thiêng do Hội Thánh thiết lập, để giúp các tín hữu thánh hóa một số hoàn cảnh trong cuộc sống. [351]
T. Nghi thức của Á bí tích gồm một lời cầu nguyện, kèm theo một dấu chỉ cụ thể như đặt tay, dấu thánh giá, rẩy nước thánh... [351]
T. Có bốn loại này:
- Một là việc chúc lành;
- Hai là việc thánh hiến con người;
- Ba là việc dâng hiến những đồ vật được dùng vào việc thờ phượng;
- Bốn là việc trừ tà. [351-352]
T. Ngoài phụng vụ, đời sống Kitô hữu còn được nuôi dưỡng bằng những hình thức đạo đức bình dân như việc tôn kính các di tích thánh, viếng nhà thờ, hành hương, rước kiệu, chặng đàng Thánh giá, lần chuỗi Mân côi... [353]
T. Hội Thánh cổ võ những việc đạo đức bình dân phù hợp với Tin Mừng và sự khôn ngoan của con người, đồng thời góp phần làm cho đời sống Kitô hữu được phong phú. [GLHTCG 1679]
T. Lễ nghi an táng Kitô giáo làm nổi bật đặc tính vượt qua của cái chết trong niềm hy vọng sống lại, cũng như sự hiệp thông trong lời cầu nguyện với người đã qua đời. [355]
Xin Thiên Chúa là Cha Nhân Từ chúc lành cho